Trong việc soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước trang 90, 91, 92 sách Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và viết bài văn 6.
Tạo bài văn Chùm ca dao về quê hương đất nước - Liên kết kiến thức
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 90 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Đối với tôi, ……….. là quê hương yêu thương. (Bạn hãy điền địa chỉ nơi bạn sinh ra và lớn lên: làng, xã, huyện, tỉnh của bạn vào chỗ trống).
Ví dụ: Đối với tôi, Hà Nội là quê hương yêu thương.
- Quê hương là những thứ gần gũi, thân thuộc, và thiêng liêng nhất đối với mỗi chúng ta; là những cây đa, bến nước, sân đình, và những con đường làng phủ đầy rơm rạ trong những ngày mùa... Tình yêu quê hương là một trong những tình cảm ấm áp và sâu lắng nhất, luôn hiện diện trong tâm hồn chúng ta và là một phần quan trọng giúp chúng ta trưởng thành.
Câu 2 (trang 90 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Một số bài thơ về quê hương mà tôi yêu thích là:
+ Quê hương (Đỗ Trung Quân)
“Quê hương là những quả khế ngọt
Mỗi ngày con được hái về
Quê hương là con đường đi học
Con trở về, ngập tràn bướm vàng bay”…
+ Quê hương (Tế Hanh)
“Giờ đây, dù xa cách, lòng tôi vẫn nhớ mãi
Màu nước xanh biếc, những con cá bạc, và chiếc buồm vôi trên biển,
Nhìn thấy con thuyền mạnh mẽ đối mặt với sóng lớn,
Tôi cảm nhận hương vị mặn mà nồng nàn của biển quê!” …
+ Bài thơ Hắc Hải (Nguyễn Đình Thi)
“Việt Nam quê hương dấu yêu
Biển cả rộng lớn, ruộng lúa trải dài
Cánh cò vỗ về, lả lơi bay
Mây trời che phủ Trường Sơn sáng chiều”.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Với chùm ca dao về quê hương, đất nước, tác giả dân gian đã thể hiện sâu sắc tình yêu với quê hương, đất nước, lòng yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của các vùng miền khác nhau.
Gợi ý trả lời sau khi đọc:
Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Ở 2 bài ca dao 1 và 2: Mỗi bài có 4 dòng và chia thành 2 cặp lục bát, dòng trên có 6 tiếng, dòng dưới có 8 tiếng.
Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Về vần:
+ tiếng cuối của dòng 6 tiếng ở trên vần với tiếng thứ sáu của dòng tám tiếng ở dưới.
+ tiếng cuối của dòng tám tiếng lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếng tiếp theo.
Ví dụ:
(1) đà – gà, xương – sương – gương.
(2) xa – ba, đồng – trông – sông.
- Về nhịp: cả 2 bài ca dao đều ngắt theo nhịp chẵn: 2/2/2, 2/4, 4/4.
Ví dụ:
Gió đưa/ cành trúc/ la đà – Tiếng chuông Trấn Võ / canh gà Thọ Xương.
- Về thanh điệu: tiếng thứ sáu của dòng sáu là thanh bằng. Tiếng thứ sáu và thứ tám của dòng tám cũng phải là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ sáu là thanh huyền thì tiếng thứ tám là thanh ngang và ngược lại. Tiếng thứ tư của dòng sáu và dòng tám đều phải là thanh trắc.
Ví dụ:
Gió |
đưa |
cành |
trúc |
la |
đà |
||
T |
B |
B |
T |
B |
B |
||
Tiếng |
chuông |
Trấn |
Võ |
canh |
gà |
Thọ |
Xương. |
T |
B |
T |
T |
B |
B |
T |
B |
Mịt |
mù |
khói |
tỏa |
ngàn |
sương |
||
T |
B |
T |
T |
B |
B |
||
Nhịp |
chày |
Yên |
Thái |
mặt |
gương |
Tây |
Hồ |
T |
B |
B |
T |
T |
B |
B |
B |
Hoặc:
Đường |
lên |
xứ |
Lạng |
bao |
xa |
||
B |
B |
T |
T |
B |
B |
||
Cách |
một |
trái |
núi |
với |
ba |
quãng |
đồng |
T |
T |
T |
T |
T |
B |
T |
B |
Ai |
ơi, |
đứng |
lại |
mà |
trông |
||
B |
B |
T |
T |
B |
B |
||
Kìa |
núi |
thành |
Lạng |
kìa |
sông |
Tam |
Cờ |
B |
T |
B |
T |
B |
B |
B |
B |
Câu 3 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Ở bài ca dao 3, tính chất biến thể thể hiện ở hai dòng đầu:
“Đò từ Đông Ba, đò qua Đập Đá,
Đò về Vĩ Dạ, thẳng ngã ba Sinh.”
+ Về số tiếng: Cả hai dòng đều tám tiếng chứ không phải là một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng.
+ Về thanh: tiếng thứ tám của dòng đầu tiên (đá) và tiếng thứ sáu của dòng thứ hai (ngã) không phải là thanh bằng như quy luật mà thanh trắc.
Câu 4 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Trong cụm từ “mặt gương Tây Hồ”, tác giả dân gian sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Tác dụng: Diễn tả được vẻ đẹp nên thơ, mờ ảo, của Hồ Tây trong sáng sớm.
Câu 5 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Tình cảm tác giả dân gian gửi gắm trong lời nhắn gửi: “Ai ơi, đứng lại mà trông”: Đó là tình cảm yêu mến thiết tha, tự hào về vẻ đẹp của xứ Lạng.
- Một số câu ca dao có sử dụng từ “Ai” hoặc có lời nhắn “Ai ơi…” – đây là một mô-típ quen thuộc trong ca dao:
+ Ai về Bình Định mà coi
Đàn bà cũng biết múa roi, đi quyền.
+ Ai ơi giữ chí cho bền
Du ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
+ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Câu 6 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả thiên nhiên xứ Huế:
+ Liệt kê các địa danh nổi tiếng của xứ Huế: Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, ngã ba Sình.
+ Từ láy “lờ đờ”
+ Hình ảnh “bóng ngả trăng chênh”, “tiếng hò xa vọng”, …
- Tác dụng: Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ nhưng trầm buồn của xứ Huế, Huế đẹp với sông nước mênh mang, với những điệu hò mái nhì, mái đẩy thiết tha, lay động lòng người.
Câu 7 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Hình ảnh các miền quê hiện lên trong các bài ca dao rất phong phú:
+ vẻ dẹp thơ mộng, tưởng như mơ màng, lặng lẽ nhưng ẩn chứa sức sống bền bỉ, mãnh liệt của Hồ Tây;
+ con đường lên xứ Lạng sơn thủy hữu tình;
+ con đò trên sông Hương và những miền quê xứ Huế êm đềm, …
- Dù viết về những miền quê khác nhau (Hà Nội, Lạng Sơn, Huế), miêu tả những phong cảnh đặc sắc của mỗi miền nhưng chùm ca dao đã thể hiện tình yêu thiết tha, sâu nặng đối với quê hương đất nước.
- Tình yêu đó có khi lặng lẽ, kín đáo như bài 1, cũng có khi thốt lên thành lời thơ tha thiết: “ai ơi đứng lại mà trông” trong bài 2. Hay “Tiếng hò xa vọng nặng tình nước non” bài 3.
* Kết nối với việc đọc
Bài tập (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) chia sẻ cảm xúc của bạn về một danh lam thắng cảnh tại quê hương đất nước.
Gợi ý:
- Độ dài đoạn văn: khoảng 5-7 câu.
- Yêu cầu: Thể hiện cảm xúc về một danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.
- Các ý:
+ Tổng quan về địa danh đó.
+ Cảm nhận tổng quát của tôi: yêu mến, tự hào, ….
Đoạn văn tham khảo:
Hồ Gươm, hay còn gọi là Hồ Hoàn Kiếm, là một điểm tham quan nổi tiếng tại Hà Nội. Xung quanh hồ được trang trí bằng nhiều loại hoa và cây cỏ. Có những hàng liễu mềm mại, những cành lộc vừng uốn éo, rơi những bông hoa lấp lánh dưới ánh nắng chiều. Trong hồ có tháp Rùa và đền Ngọc Sơn với “Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn”... Hình ảnh của Hồ Gươm lấp lánh như một chiếc gương tinh tế giữa lòng thành phố, là điểm đến không thể bỏ qua đối với mọi người. Các dân cư sống xung quanh hồ thường ra đây tập thể dục vào buổi sáng, đặc biệt là trong những ngày nắng nóng của mùa hè. Họ gọi khu vực này là Bờ Hồ. Mặc dù không phải là hồ nước lớn nhất ở Thủ đô, nhưng với vị trí đặc biệt của mình, Hồ Gươm đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống và văn hóa của người dân địa phương. Hồ có nhiều cảnh đẹp và mang trong mình những giá trị văn hóa lâu đời. Nó còn được coi là biểu tượng của lòng yêu nước và khát khao hòa bình của người Việt Nam. Vì vậy, nhiều nhà văn, nhà thơ đã lấy Hồ Gươm làm cảnh nền cho các tác phẩm của mình. Hồ Gươm sẽ mãi sống trong tâm trí của mỗi người dân Hà Nội và của người Việt Nam như một biểu tượng quan trọng về lịch sử và văn hóa của đất nước.