Biện pháp chêm xen
Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ Văn lớp 10, tập 2)
Đề bài: Chỉ ra ý nghĩa của biện pháp chêm xen trong các câu sau:
a) Thanh lau mồ hôi trên trán ngoài trời nắng chói chang, rồi đi về phía tường hoa thấp với bước chân nhẹ nhàng, chạy về phía nhà.
(Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan)
b) Kí ức về đôi chân đẹp của Nga khiến Thanh nhớ lại từng bước đi trên đó vào một ngày nào đó.
(Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan)
c) Mặc dù vậy, ông thường bị thanh tra Gia – ve (người luôn nghi ngờ về danh tính của ông) theo dõi, rình mò.
(Tóm tắt Những người khốn khổ)
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ nội dung của cả ba câu.
- Hiểu rõ ý nghĩa và cách nhận biết của biện pháp chêm xen.
- Phân tích và chỉ ra ý nghĩa của biện pháp chêm xen ở mỗi câu.
Lời giải chi tiết:
a) Biện pháp chêm xen: ngoài trời nắng chói chang.
Ý nghĩa: Bổ sung thông tin, giải thích tại sao nhân vật Thanh lau mồ hôi trên trán.
b) Biện pháp chêm xen: vào một ngày nào đó.
Ý nghĩa: Bổ sung thông tin về thời gian trong kí ức của nhân vật.
c) Biện pháp chêm xen: người luôn nghi ngờ về danh tính của ông.
Ý nghĩa: Giải thích lý do tại sao thanh tra Gia – ve luôn rình mò, theo dõi người khác.
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ Văn lớp 10, tập 2)
Đề bài: Viết ba câu sử dụng biện pháp chêm xen, có nội dung liên quan đến các truyện đã học trong bài.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ lý thuyết về biện pháp chêm xen.
- Hiểu rõ nội dung các văn bản đã học.
- Thực hành viết câu sử dụng biện pháp chêm xen dựa trên các nội dung của các văn bản đã học.
Lời giải chi tiết:
- Trong tác phẩm Dưới bóng hoàng lan (của tác giả Thạch Lam), không khí bình yên lan tỏa khắp nơi!
- Tác phẩm Bình Ngô đại cáo của nhà văn Nguyễn Trãi được xem là một bản tuyên ngôn độc lập chủ quyền của dân tộc ta, như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt.
- Thạch Lam (1910 – 1942), một con người được biết đến là hiểu biết, khoan dung và sâu sắc qua từng dòng văn của mình.
Phương pháp đặc điểm
Câu 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương pháp đặc điểm ở các câu sau:
a) Ô, đấy là viên tướng bại trận của Bắc triều, cái hồn bơ vơ ở Nam quốc, tranh chiếm miếu đền của tôi, giả mạo họ tên của tôi, quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược. Thượng Đế bị nó bưng bít, hạ dân bị nó quấy rầy, phàm những việc hưng yêu tác quái đều tự nó cả, chứ có phải tôi đâu.
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
b) Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, súp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến - là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn)
c) Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế,
Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu.
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong,
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ ngữ liệu ở cả ba phần.
- Đọc kĩ phần lý thuyết về khái niệm và tác dụng, dấu hiệu nhận biết của phép liệt kê.
- Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê ở mỗi phần.
Lời giải chi tiết:
a) Phương pháp đặc điểm: Liệt kê hàng loạt những việc làm xấu xa của tên tướng giặc: chiếm miếu đền, giả mạo họ tên, quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược, Thượng Đế bị bưng bít, hạ dân bị quấy rầy,…
Tác dụng: Liệt kê kể ra hàng loạt các việc làm của tên tướng giặc nhằm mục đích nhấn mạnh những tội ác mà hắn đã gây ra.
b) Phương pháp đặc điểm: Liệt kê hàng loạt món ăn: gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, súp lơ xào thịt bò; gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây.
Tác dụng: Liệt kê hàng loạt các món ăn nhằm nhấn mạnh sự phong phú, đa dạng của nền ẩm thực nước nhà mỗi dịp tết đến.
c) Phương pháp đặc điểm: liệt kê ngày tháng cùng các trận đánh.
Tác dụng: Việc liệt kê hàng loạt ngày tháng cùng các trận đánh tương ứng nhằm nhấn mạnh thời gian và sự việc diễn ra, thể hiện niềm tự hào về những chiến công của quân và dân ta.
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Viết 3 câu có sử dụng phương pháp đặc điểm, nội dung liên quan đến các văn bản trong bài học.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần lý thuyết về phép tu từ liệt kê.
- Nắm chắc nội dung các văn bản đã học.
- Thực hành viết câu có sử dụng phép liệt kê dựa trên những nội dung liên quan đến các văn bản học.
Lời giải chi tiết:
- Đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, ta càng thêm tự hào vì những chiến công hiển hách của nghĩa quân Lam Sơn qua các trận đánh: trận Chi Lăng, trận Mã An, trận Tây Kinh, Đông Đô, Tốt Động…
- Trong Bảo kính cảnh giới, Nguyễn Trãi đã đem đến cho độc giả một cái nhìn mới về mùa hè, không còn là nắng gặt, phượng hồng, mà là hòe lục, thạch lựu hiên, hồng liên trì,…
- Tác phẩm Dưới bóng hoàng lan đã đem đến cho người đọc một khung cảnh yên bình qua vùng thiên nhiên vùng quê với con đường gạch rêu phủ, bức hoa tường thấp yên tĩnh, giàn thiên lí hoa thơm, cùng cây hoàng lan bóng tỏa.