Tạo bài văn Trao duyên trang 14, 15, 16 trong sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn lớp 11.
Tạo bài văn Trao duyên (trang 14) - Liên kết tri thức
*Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 14 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Mối tình Kim - Kiều được Nguyễn Du miêu tả như một 'thiên tình sử' tuyệt đẹp. Bạn hãy đọc một đoạn thơ trong Truyện Kiều hoặc một bài thơ của tác giả khác nói về tình yêu của họ.
Trả lời:
Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Bước nhẹ trong vườn khuya một mình.
Chút ánh gương soi đầu cành,
Ánh đèn lọt qua lá huỳnh hắt hiu
Bước đi êm đềm tựa mơ màng,
Chiều tan như tỉnh, chiều khuây khuây như mê
Âm thanh của sen rụng trong giấc mơ hè,
Bóng trăng bắt đầu lên, hoa lê lại gần.
Lặng lẽ ở đỉnh núi Giáp non thần.
Mơ màng trong giấc mộng đêm xuân vẫn còn nghi ngờ.
Nàng nói: “Trong khoảnh khắc tĩnh lặng của đêm học,
Vì yêu hoa mà phải dẫn đường cho hoa.
Bây giờ ta nhận ra nhau,
Không biết có thực không, hay chỉ là giấc mơ?”
Vội vàng tổ chức lễ đón chào,
Sen nở bên đường lò đào thơm phức.
Thề nguyện bên nhau đến suốt đời,
Tóc mây như một cây dao vàng chia thành hai.
Vầng trăng lấp lánh giữa bầu trời,
Đôi môi hứa hẹn cùng một điều.
Tình cảm chặt chẽ như tơ vò,
Trăm năm cặp bồ cùng điều tương phùng.
* Đọc văn bản:
Gợi ý trả lời câu hỏi trong đoạn văn
1. Mô tả bối cảnh của cuộc trao duyên (thời gian, không gian, hoàn cảnh của nhân vật)
- Thời gian: ban đêm
- Không gian: trong căn phòng, dưới ánh đèn dầu
- Hoàn cảnh của nhân vật: trước ngày Thúy Kiều chuẩn bị theo Mã Giám Sinh về quê (cô quyết định bán thân để lấy tiền chuộc cha và em).
2. Lưu ý vào nội dung lời 'hỏi' của Thúy Kiều
Lời nghi ngờ của Thúy Kiều nhắc nhở Thúy Vân về sự bất cẩn và giấc ngủ ngon lành như không có gì xảy ra trong nhà. May mà em còn tỉnh giấc và còn nhớ đến chị.
3. Quan sát, cảm nhận, suy nghĩ của Thúy Kiều:
- Khi nhờ vả Thúy Vân;
- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.
- Khi nhờ vả Thúy Vân: tâm trạng rối loạn như sợi tơ vò
- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: đầy xót xa và đau buồn
4. Chú ý lời dặn dò của Thúy Kiều cho Thúy Vân khi trao kỉ vật.
Khi tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng đang trải qua những khoảnh khắc đẹp và ngọt ngào, tai họa bất ngờ lại ập đến. Sau khi sắp xếp xong mọi việc để bán mình cứu cha và em, ngày mai nàng sẽ phải đi theo Mã Giám Sinh rời khỏi nhà. Đêm ấy, Kiều không chịu nổi với tình cảnh dang dở bên Kim Trọng, nên cuối cùng, sau khi cố gắng thuyết phục và trao duyên cho em gái, khi thấy Vân đã hiểu và thông cảm, Thúy Kiều đưa ra từng món quà biểu tượng của tình yêu giữa cô và Kim Trọng để trao cho em gái.
5. Mười dòng thơ cuối là lời Thúy Kiều nói với ai?
Thúy Kiều nói với Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Sau khi xong việc bán mình, Kiều ngồi thao thức suy nghĩ về tình cảnh và tình yêu dang dở của mình. Cô nàng cầu xin Thúy Vân thay mình làm kết duyên với Kim Trọng. Đoạn trích thể hiện nỗi đau trong tình yêu của Thúy Kiều, từ đó thể hiện tiếng kêu của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 16 trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2): Nêu cấu trúc của đoạn trích và chỉ ra phân biệt giữa lời người kể chuyện, lời đối thoại và lời độc thoại của các nhân vật.
Trả lời:
Bố cục:
- Phần 1 (12 câu đầu): Thúy Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân
- Phần 2 (14 câu tiếp): Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò
- Phần 3 (phần còn lại): Thúy Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm
Lời của người kể chuyện: 711, 725, 730, 735
Lời thoại của các nhân vật: 715, 720, 740, 745
Lời của nhân vật một mình: 750,755.
Câu 2. (trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thúy Kiều đã có ý định trao duyên cho Thúy Vân khi nào?
Trả lời:
Thúy Kiều quyết định trao duyên cho Thúy Vân trước khi Kiều thu xếp việc bán mình.
Câu 3. (trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đọc đoạn thơ (từ câu 719 đến 748) và trả lời các câu hỏi sau:
a. Thúy Kiều đã bày tỏ lời nhờ cậy với Thúy Vân như thế nào? Tìm hiểu giá trị của từ ngữ để thể hiện thái độ đó.
b. Thúy Kiều đã sử dụng những lí lẽ nào để thuyết phục Thúy Vân chấp nhận lời trao duyên?
c. Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân, Thúy Kiều đã dặn dò điều gì? Lời dặn dò đó có nhất quán với lời nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân trước đó không? Chỉ ra những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự nhất quán hoặc không nhất quán ấy.
d. Mô tả sự biến động tâm lí của Thúy Kiều khi nói lời trao duyên và khi trao kỉ vật cho Thúy Vân. Phân tích, giải thích sự biến động tâm lí đó.
Trả lời:
a. “Lạy, cậy, thưa” là những từ ngữ mà nhân vật vai dưới sử dụng khi nói chuyện với vai trên, thể hiện sự tôn trọng đặc biệt của Kiều dành cho em gái mà mình nhờ vả. Mặc dù là người ở vị trí trên nhưng Kiều không dùng sự ra lệnh đối với em. Dù lòng cô đầy nhiều suy nghĩ, lo lắng nhưng cô vẫn giữ bình tĩnh, sắp xếp, thu gọn mọi chuyện của mình.
b. Kiều trình bày với em về hoàn cảnh của mình, về mối tình dang dở của mình với chàng Kim và mong em hãy thấu hiểu cho nỗi khổ của mình mà chấp nhận mối tơ thừa của chị. Hai người đã có những cam kết gắn bó lâu dài nhưng nay Kiều không thể giữ lời hứa đó. Bởi vì, nàng không thể thực hiện cả “chữ hiếu” lẫn “chữ tình”; do đó, “chữ tình” này, nàng gửi lại để Vân thay mình thực hiện. Mỗi từ ngữ của Kiều đều chứa đựng nỗi đau, sự buồn bã mà cô đang trải qua. Ai muốn nhìn thấy cha và em trai bị oan trong tù? Ai muốn rời xa người mình yêu thương khi tình cảm rất sâu đậm? Chúng ta càng cảm thấy thương xót cho Kiều với số phận đầy buồn bã.
c. Lời trao duyên và lời dặn dò của Thúy Kiều cho Thúy Vân:
Sự kiện trao duyên và dặn dò kèm theo là 'đưa vật này giữ vật kia'. Lời lẽ thiếu chặt chẽ, thậm chí mâu thuẫn với những gì Kiều đã nói với em khi diễn đạt mong muốn trao duyên. Sau khi trao duyên cho Thúy Vân, nhưng tâm trạng của Kiều ngày càng trở nên nặng nề, đầy những cảm xúc xao lãng, những nỗi buồn sâu thẳm. Lý trí buộc nàng phải từ bỏ tình yêu với Kim Trọng, nhưng trái tim và tình cảm của Kiều lại không chấp nhận điều đó.
d. Tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên biến đổi như ba chặng như ba nấc thang tâm lí:
- Khi trao duyên và thuyết phục Thúy Vân: lựa chọn từ ngữ cẩn thận, súc tích, cách diễn đạt tinh tế, chặt chẽ, cho thấy Kiều rất điềm tĩnh, sáng suốt.
- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: lời lẽ, ý nghĩa thiếu rõ ràng, thậm chí có mâu thuẫn.
- Tâm trạng của nhân vật đã thay đổi từ trạng thái tỉnh táo, minh mẫn chuyển sang lúng túng, bối rối, thậm chí đôi khi rơi vào trạng thái mê sảng. Sự thay đổi bắt đầu từ lúc Thúy Kiều trao kỉ vật cho Thúy Vân: chiếc vòng, mảnh giấy ghi chú, phím đàn, mảnh hương thơm,... Mỗi món đồ xuất hiện đều là một cách để tái hiện ký ức, đánh thức tình yêu, khiến trái tim reo lên, chi phối cả lý trí.
Câu 4. (trang 16 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích sự biến đổi tâm trạng của Thúy Kiều trong mười dòng thơ cuối (chú ý đối tượng tâm trạng và giọng điệu).
Trả lời:
Sau khi trao duyên cho Thúy Vân, Kiều lặng lẽ nhắn nhủ đến Kim Trọng: từ nay, nàng đã phụ lòng chàng. Đó không chỉ là lời nói đau lòng khi phải chia tay người yêu trong khi tình cảm vẫn còn đậm sâu, mà còn là sự suy tư về cuộc sống u tối phía trước đang chờ đợi Kiều.
Một trăm nghìn lời cầu chúc tới tình yêu của quân
Mối duyên tơ phận ngắn ngủi chỉ có một lần như vậy thôi.
Tại sao số phận lại khắc nghiệt như vôi?
Dòng nước cuộc đời đã trôi qua như bông hoa rơi lạc lõng.
Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!
Xin lỗi, xin lỗi, từ đây thiếp đã phụ chàng!
Mối duyên của Kiều và Kim chỉ ngắn ngủi như vậy, Kiều quyết định trao lại mối duyên này cho Thúy Vân, em gái của mình. Kiều không chỉ lặng lẽ xin lỗi Kim vì đã phụ lòng chàng, mà còn thể hiện sự oán trách về số phận của mình. Nàng không chỉ lo lắng về việc cứu cha và em, trao lại mối duyên cho Vân, mà còn quan tâm đến người mình yêu thương. Cuộc sống bi đát phía trước cũng khiến nàng đau xót. Khi nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân nhận lời trao duyên, Kiều hy vọng có thể chu toàn cả bên tình và bên hiếu. Nhưng cuối cùng, tình yêu và nỗi đau vẫn nguyên vẹn, thậm chí còn mãnh liệt hơn. Diễn biến tâm lí của Kiều đi qua nhiều cảm xúc, từ việc suy nghĩ cứu cha và em, trao lại mối duyên, đến việc quan tâm đến người yêu và cuộc sống sau này, khiến người ta không khỏi xót xa.
Câu 5 (trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích. Hãy minh họa bằng một ví dụ mà bạn thấy tâm đắc.
Trả lời:
- Đoạn trích có sự kết hợp, xen kẽ của nhiều hình thức ngôn ngữ: lời kể chuyện, lời nhân vật (lời đối thoại, độc thoại nội tâm), lời nửa trực tiếp. Tác giả đã linh hoạt sử dụng các hình thức ngôn ngữ đó để khám phá, tái hiện thế giới nội tâm.
- Nguyễn Du đã phối hợp tinh tế giữa hai dạng ngôn ngữ: học thuật và dân dã. Từ Hán Việt được dịch sang ngôn ngữ Việt Nam, kết hợp với từ ngữ Việt Nam một cách mạch lạc, sáng tạo. Ví dụ, “Giữa đường đứt gánh tương tư/ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”, nhà thơ đã sử dụng nhiều từ ngữ của đời thường bình dị hòa vào lời thơ một cách tự nhiên, linh hoạt. Nguyễn Du đã tìm kiếm, lựa chọn, trau chuốt để tạo ra một loại tiếng Việt đẹp, giàu sức sống, lưu loát.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời, thương đời của Nguyễn Du. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chỉ ra biểu hiện của sự 'hiểu' và 'thương' ấy trong đoạn trích Trao duyên.
Đoạn văn tham khảo
Giá trị đặc biệt của văn học không chỉ nằm ở những diễn biến bên ngoài mà còn ẩn chứa trong sâu thẳm tâm hồn con người. Điều đặc biệt và thuyết phục nhất của Truyện Kiều chính là cách mà Nguyễn Du thông qua thế giới của nhân vật, đã thể hiện một lòng thông cảm và lòng bao dung sâu sắc đối với con người. Ông đã hiểu biết sâu sắc về tất cả các khía cạnh phức tạp của con người, nhìn nhận rõ ràng cả những điểm mạnh, điểm yếu, thậm chí cả những phần bình thường nhất của họ, và miêu tả mọi điều đó với lòng thương cảm và xót xa. Qua các nhân vật, Nguyễn Du đã thể hiện lòng thông cảm và lòng bao dung, nhìn nhận rõ ràng về những khía cạnh tích cực cũng như những khía cạnh tiêu cực, thậm chí cả những khía cạnh bình thường của con người. Ban đầu, Kiều cảm thấy tiếc nuối cho tình cảnh của chính bản thân mình, cảm thấy mình là kẻ 'bị định mệnh đánh bại', như đã 'mất đi người thân', và tưởng tượng về một tương lai không hề mờ nhạt: Thúy Vân sống hạnh phúc bên cạnh Kim Trọng, trong khi linh hồn của cô vẫn lững thững lang thang trong gió, không thể siêu thoát vì vẫn 'còn nợ lời thề'. Kiều hiểu rõ nỗi đau đớn của chính mình - 'người chịu oan trái'. Tiếng nói thương cảm, sự hiểu biết về cuộc sống vang lên mạnh mẽ, đau đớn, rối ren trong những khoảnh khắc 'trao duyên'. Với Kiều, việc trao duyên đồng nghĩa với việc trao đi tất cả sự sống, hạnh phúc của mình. Việc trao duyên đồng nghĩa với việc Kiều sẽ trở thành 'kẻ bị định mệnh đánh bại', 'mất đi người thân', 'người chịu oan trái', 'định mệnh khắc nghiệt'... Kiều trao duyên cho Thúy Vân nhằm giảm bớt nỗi đau lòng trong lòng mình và một phần là theo quy luật của thời đại xưa. Thái độ của Kiều hiện ra thật khẩn trương, là người hiểu biết về tình cảm và vị trí của bản thân trong xã hội. Lời nói với Thúy Vân thể hiện sự đau đớn, nỗi tiếc nuối nhưng cũng khiến Thúy Vân suy nghĩ. Tiếng nói đầy thương xót, lòng thông cảm được liên kết chặt chẽ với bi kịch của một tình yêu tan vỡ, việc trao duyên nhưng không thể trao đi tình yêu, thậm chí là việc đã trao duyên nhưng tình yêu càng trở nên nặng nề hơn. Điều này chứng tỏ rõ hơn về bi kịch của tình yêu, và cũng làm nổi bật tình thương, sự hy sinh và tình yêu sâu sắc mà Kiều dành cho Kim Trọng.