Với việc làm văn về phần Cảnh xuân trang 84, 85, 86, 87 trong sách Ngữ văn lớp 9 sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi và viết bài văn.
Tạo bài văn về phần Cảnh xuân (Trích Truyện Kiều) - của nhà văn Nguyễn Du
Cấu trúc:
- Phần đầu (4 câu đầu) mô tả vẻ đẹp tự nhiên của mùa xuân
- Phần thân (tám câu tiếp theo): Sự trang trọng của lễ hội trong ngày Thanh minh
- Phần kết (6 câu cuối): Hình ảnh Kiều trở về sau chuyến du xuân
Hướng dẫn viết bài
Đề bài 1 (trang 85 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
Bốn câu thơ đầu mô tả vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên:
+ Hình ảnh chim én bay bổng giữa bầu trời xuân trong lành
+ Cỏ non xanh mơn mởn vươn tới tận chân trời, vẻ đẹp của hoa lê trắng tinh khôi
+ Khung cảnh mùa xuân phong phú, rộng lớn
- Sự phối hợp màu sắc tạo ra bức tranh hài hòa, phản ánh sự tươi mới, sức sống của mùa xuân
- Bút pháp sử dụng biểu tượng tượng trưng để mô tả không gian mùa xuân, tác giả còn sử dụng nhiều từ ngữ sinh động, tạo nên hình ảnh sống động của cảnh vật
Khung cảnh lễ hội trong ngày Thanh Minh được miêu tả trong tám câu thơ như sau:
- Phần miêu tả việc làm lễ tảo mộ và du xuân
- Bầu không khí phấn khởi của lễ hội mùa xuân:
+ Sự nhộn nhịp của người dân
+ Sự sôi động của các tài tử và cô gái xinh đẹp
+ Ngựa chạy như nước, quần áo bay như sóng
- Danh từ như yến anh, chị em, tài tử, giai nhân. Từ ghép tính từ như gần xa, nô nức. Động từ như sắm sửa, tản bộ
→ Hình ảnh tạo nên không khí náo nhiệt, vui tươi và không gian phong phú, tràn đầy sức sống của mùa xuân
Đề bài 3 (Trang 86 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
Sáu câu thơ cuối miêu tả cảnh chị em Thúy trong Truyện Kiều trở về sau chuyến du xuân: mô tả về cảnh vật và tâm trạng con người
Cảnh vật mang lại cảm giác dịu dàng, nhẹ nhàng của mùa xuân
Dòng nước nhỏ, cây cầu gỗ bắc ngang
+ Ánh nắng dịu dàng, mặt trời dần dần lặn xuống phía Tây, dòng nước chân người lặng lẽ
+ Dòng nước êm đềm uốn quanh
+ Không khí của lễ hội dần phai nhạt, trở nên yên bình
- Cảnh vật, không gian biến đổi theo sự thay đổi của tâm trạng nhân vật
+ Con người buồn bã, tiếc nuối khi phải rời khỏi
+ Các từ như “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” miêu tả tâm trạng của con người, tô điểm cho cảnh vật
→ Cảm giác lưu luyến, đẫm đượm nỗi buồn dịu dàng, ngọt ngào
Đề bài 4 (trang 87 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
Đoạn văn được cấu trúc một cách cân đối và hợp lý
- Mặc dù không rõ ràng, nhưng có thể nhận thấy kết cấu ba phần (mở đầu, diễn biến, kết thúc)
- Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ phong phú như các từ miêu tả sinh động, tình cảm, màu sắc, từ ghép…
+ Tác giả tài tình kết hợp việc miêu tả chi tiết và sự gợi lên tinh tế trong việc sử dụng ngôn từ
→ Nguyễn Du thể hiện sự tinh tế trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, tài năng của mình
Thực hành
Bài 1 (trang 87 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
- Trong câu thơ, Nguyễn Du đã thừa nhận tư duy của thơ cổ Trung Quốc khi miêu tả phong cảnh mùa xuân
+ Cảnh tượng của cỏ xanh trải dài vô tận, mở ra một không gian bao la (Cỏ non xanh)
+ Hương thơm của cỏ lan tỏa khắp không gian (Phương thảo – cỏ thơm)
- Sự sáng tạo ở câu thứ hai:
+ Nguyễn Du tập trung vào việc nhấn mạnh vào việc chú ý “một vài bông hoa” để tạo điểm nhấn độc đáo trong bức tranh thiên nhiên
+ Sử dụng cấu trúc đảo ngữ, tôn accent hoạt động của “điểm”
Đề bài 2 (trang 87 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
Nhớ lòng bài thơ