Sử dụng bài Về những nguyên tắc hội thoại ở trang 8, 9, 10, 11 trong sách Ngữ văn lớp 9 sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi và viết văn 9.
Tạo bài Về những nguyên tắc hội thoại
I. Quan điểm về lượng
1. Điều mà An muốn biết là địa điểm cụ thể để học bơi
- Câu trả lời của Ba chỉ đề cập đến việc bơi (dưới nước), không cung cấp đủ thông tin để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của đối thoại
→ Cần lưu ý trao đổi thông tin đầy đủ trong giao tiếp
- Truyện hài “Cô dâu, chú rể mới” khiến mọi người bật cười với câu trả lời của hai chàng trai tự tin khoe khoang. Cả hai đều cố gắng trả lời đầy đủ thông tin mà người hỏi cần biết
- Những nguyên tắc quan trọng trong giao tiếp:
+ Lời nói cần chứa đựng thông tin phù hợp và phản ánh mục đích giao tiếp
+ Nội dung của lời nói phải đầy đủ (không dư thừa, không thiếu sót)
→ Nội dung trò chuyện phải đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu sót.
II. Quan điểm về chất lượng
- Phê phán việc nói dối, hoặc nói không đúng sự thật
- Câu chuyện này nhắc nhở chúng ta rằng khi nói, chúng ta cần nói đúng sự thật, không nói những điều mà chúng ta không tin là đúng, không có căn cứ chính xác.
III. Thực hành
Bài 1 (trang 10 trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
a, Cụm từ “nuôi ở nhà” dư thừa vì từ “gia súc” đã bao gồm ý nghĩa vật nuôi trong nhà
b, Cụm từ “có hai cánh” thừa vì tất cả các loài chim đều có hai cánh
Bài 2 (trang 10 trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
a, Nói chắc chắn có căn cứ: nói có sách, mách có chứng.
b, Nói dối cố ý để che giấu sự thật: nói dối
c, Nói mà không có căn cứ: nói mò
d, Nói nhảm nhí, không có ý nghĩa: nói nhăng nói cuội
e, Nói khoác lác, tỏ ra tài giỏi: nói trạng
Bài 3 (Trang 11 trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2)
Khi được hỏi “sau đó có nuôi được không?” người nói đã không tuân thủ nguyên tắc giao tiếp về mặt thông tin
- Trong câu trả lời “bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!” rõ ràng là sau khi sinh ra anh bạn này thì mới nuôi được, điều đó gây ra tiếng cười.
Bài 4 (Trang 11 trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1)
a, Thỉnh thoảng người nói phải sử dụng các cách diễn đạt như “tôi được biết”, “tôi tin rằng”, “nếu tôi không nhầm thì”, “tôi nghe nói”, “theo tôi nghĩ”, “có lẽ là”…
- Đảm bảo tuân thủ nguyên tắc giao tiếp về chất lượng. Người nói cũng cần sử dụng cách nói mà người nghe có thể biết được sự thật của nhận định, thông tin đã được xác minh
b, Thỉnh thoảng người nói: như đã trình bày, mọi người đều biết. Cách nói này đảm bảo tuân thủ nguyên tắc giao tiếp về thông tin
- Khi muốn nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn chứng, người nói có thể giả định rằng mọi người đã, sẽ biết điều gì đó mà mình đã nói.
Bài 5 (Trang 11 trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1):
- Nói mịa mòi: nói theo cách vu khống, đặt câu chuyện, tạo ra sự thật ảo cho người khác
- Nói mòi ăn ốc: nói không có căn cứ
- Ăn không nói đến: nói bằng cách vu khống, bịa đặt
- Cãi nhau không có kết quả: cố tranh cãi, không thuyết phục, không có lý lẽ
- Khua môi múa mép: nói phô trương, khoác lác
- Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, không xác thực
- Hứa hẹn nhưng không thực hiện: hứa hẹn nhưng không thực hiện
Các câu ngạn ngữ trên đều chỉ ra trường hợp vi phạm nguyên tắc giao tiếp về chất lượng. Cần tránh những cách nói, nội dung được mô tả trong các câu ngạn ngữ trên.