Biên soạn bài Sự sống và cái chết từ trang 75 đến 77, tóm tắt ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa, tuân theo sách Ngữ văn lớp 10. Việc kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong quá trình soạn văn lớp 10.
Soạn bài Sự sống và cái chết - tóm tắt ngắn gọn nhất nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, dựa trên sách Ngữ văn lớp 10.
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 75 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Nguyên nhân tạo ra sự sống trên trái đất là gì?
- Yếu tố quan trọng nhất đối với sự sống trên trái đất là gì?
* Hãy đọc văn bản
Gợi ý để trả lời các câu hỏi trong bài đọc:
1. Dự đoán nội dung cụ thể sẽ được phát triển trong bài viết dựa vào tiêu đề và đoạn đầu tiên.
- Sự phát triển của sự sống trên Trái đất
2. Ý nghĩa của việc tác giả sử dụng trí tưởng tượng để tạo ra một chuyến “du hành” ngược thời gian là gì?
- Giúp người đọc hình dung được lịch sử hình thành sự sống trên Trái Đất theo thời gian
- Làm cho nội dung trở nên sống động và hấp dẫn hơn
- tiến hoá, sinh vật đơn bào, trùng đế giày, động vật nguyên sinh, động vật đa bào, ổ sinh thái, vô sinh, ...
- Vai trò: làm nổi bật chủ đề về sự sống của các loài sinh vật, làm cho bài viết trở nên thuyết phục và cụ thể hơn.
4. Sự khác biệt giữa các vật vô sinh và các sinh vật là gì?
- Các sinh vật có sự sống, chúng phải chiến đấu để tồn tại, để tránh khỏi sự loại bỏ hoặc tuyệt chủng.
- Các vật vô sinh là những thứ không có sự sống, như hạt, nguyên tử; chúng không cần phải chiến đấu để tồn tại.
* Sau khi đọc
Chủ đề chính:
Văn bản “Sự sống và cái chết” đã trình bày hai hướng đi quan trọng về sự sống trên Trái Đất, bao gồm lịch sử phát triển, sự thích nghi, sinh tồn, và tuyệt chủng của các loài trong quá trình tiến hoá, cũng như mối quan hệ giữa sự sống và cái chết và vai trò của chúng đối với các loài sinh vật trên Trái Đất.
Gợi ý để trả lời các câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Văn bản sự sống và cái chết tập trung vào quá trình phát triển của sự sống trên Trái Đất
- Tác giả đã khám phá vấn đề sự sống và cái chết qua lịch sử tiến hoá của các sinh vật trên Trái Đất, để thể hiện mối quan hệ quan trọng giữa sự sống và cái chết.
Câu 2 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Phần nội dung
+ Phần 1: hai hướng đi cơ bản của sự sống trên Trái Đất
+ Phần 2: lịch sử phát triển của sự sống
+ Phần 3: sự thích nghi, sinh tồn, tuyệt chủng của các loài trong quá trình tiến hoá
+ Phần 4: mối quan hệ giữa sự sống và cái chết và vai trò của chúng đối với các loài sinh vật trên Trái Đất.
- Sắp xếp, tổ chức: tác giả trình bày thông tin khái quát trước, sau đó triển khai các nội dung cụ thể khác nhau ở các phần 2, 3 và cuối cùng, phần 4 khái quát và mở rộng thông tin.
Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Mối quan hệ giữa “đấu tranh sinh tồn” và “tiến hoá”, giữa “sự sống” và “cái chết” là mối quan hệ cùng tồn tại, cùng phát triển, không loại trừ nhau, cái này là một phần của cái kia, tương hỗ, phụ thuộc lẫn nhau.
Câu 5 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Thông điệp: mỗi sự sống trên Trái Đất đều vô cùng đáng quý, đáng trân trọng và loài người cần có ý thức nâng niu, gìn giữ sự sống trên Trái Đất. Ngày nay, khi xã hội hiện đại phát triển, con người đã và đang vô tình làm kiệt quệ môi trường sinh thái, khiến những loài động thực vật mất đi môi trường sống tự nhiên của mình. Vì vậy, mỗi người cần có ý thức bảo vệ, gìn giữ môi trường sinh thái chung.
Câu 6 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Văn bản thông tin cung cấp cho bạn đọc thông tin để ta thấy được quan điểm, suy nghĩ của người viết. Văn bản trên đã cung cấp đến cho bạn đọc thông tin về sự sống và cái chết trên Trái Đất.
- Các yếu tố miêu tả được tìm thấy nhiều nhất ở các phần 2,3,4 với cách sử dụng nhiều danh từ riêng, động từ, tính từ. Yếu tố tự sự xuất hiện nhiều ở các phần 1,3,4 với các sự kiện, tình tiết, giọng người kể chuyện. Yếu tố biểu cảm xuất hiện trong các phần 1,2 với các từ bộc lộ thái độ như “đáng kinh ngạc”, “thích thú”, “sợ cứng người”,...Các yếu tố nghị luận xuất hiện trong các phần 1,3,4 với những lí lẽ, bằng chứng nhằm thể hiện quan điểm người viết và thuyết phục bạn đọc. Các phương thức biểu đạt được sử dụng xen kẽ, phối hợp với nhau đem lại hiệu quả cho văn bản.
Câu 7 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Không thể thay đổi nhan đề. Vì nhan đề “Sự sống và cái chết” mang tính cô đọng, bao quát hơn , có khả năng gợi liên tưởng sâu rộng hơn.
Câu 8 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản khiến chúng ta càng thêm trách nhiệm, có ý thức bảo vệ, gìn giữ môi trường sinh thái trên Trái Đất.
* Kết nối đọc – viết (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Thu thập thông tin về một loài sinh vật bạn muốn tìm hiểu.Trình bày thông tin đó bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
Đoạn văn tham khảo
Một loài mà tôi muốn tìm hiểu sau khi xem một bộ phim là chim thủy tổ. Chim thủy tổ, có tên khoa học là Archaeopteryx, là một loài khủng long giống chim chuyển tiếp giữa khủng long có lông và chim hiện đại. Nó được coi là tổ tiên của các loài chim. Chim thủy tổ có chiều dài cơ thể khoảng 0,5 m (50cm) và có khả năng bay và lướt. Xét theo hệ cơ xương, chim thủy tổ có nhiều đặc điểm gần với khủng long hơn là chim. Chúng có hàm răng sắc, ba ngón tay có vuốt, và đuôi dài. Chim thủy tổ được xem là đại biểu trung gian của quá trình tiến hóa từ loài bò sát sang chim.