Bằng cách soạn bài Độc Tiểu Thanh kí trang 17, 18, 19 trong sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và viết văn 11.
Tạo nội dung cho bài Độc Tiểu Thanh kí (trang 17) - Liên kết tri thức
* Trước khi đọc:
Câu hỏi 1. (trang 17 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy đưa ra một số ví dụ về các tác phẩm văn học Việt Nam nói về số phận bất hạnh của phụ nữ mà bạn biết.
Trả lời:
Chuyện của cô gái Nam Xương, Tự truyện, Bánh trôi nước, Chinh phụ ngâm,...
Câu hỏi 2. (trang 17 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Dựa trên nhân vật Thúy Kiều, hãy chia sẻ quan điểm của bạn về số phận của phụ nữ trong xã hội thời phong kiến.
Trả lời:
Một số suy nghĩ có thể bao gồm:
- Phụ nữ có phẩm chất thường phải đối mặt với nhiều thách thức.
- Phụ nữ không được đào tạo hoặc tham gia thi cử.
- Phụ nữ không có quyền tự quyết trong các mối quan hệ tình cảm....
* Trong quá trình đọc:
Gợi ý trả lời câu hỏi trong quá trình đọc
1. Theo dõi cảm xúc của tác giả trong bài thơ.
Trả lời:
Từ lòng trắc ẩn với một người con gái tài năng, Nguyễn Du chia sẻ cho nhiều kiếp người; từ lòng trắc ẩn với người, Nguyễn Du chìm đắm trong nỗi đau của chính mình.
2. Tập trung vào sự đồng cảm với bi kịch của phụ nữ và cảm thán về số phận của chính mình.
Sự đồng cảm của Nguyễn Du, từ lòng trắc ẩn với người, Nguyễn Du chuyển hướng đến bản thân mình. Câu hỏi kích thích sự đồng tình của tinh thần. Không nhìn về quá khứ, không nhìn về hiện tại vì cả quá khứ và hiện tại đều không thể thay đổi. Câu hỏi nhìn vào tương lai. Với người con gái Tiểu Thanh, ba trăm năm sau có một Nguyễn Du lặng lẽ, liệu ba trăm năm sau có ai nhớ đến và đồng cảm? Câu thơ nặng trĩu, đau lòng, có thể dẫn đến sự buông xuôi.
* Sau quá trình đọc:
Nội dung chính: Nguyễn Du đau xót, thương cảm với Tiểu Thanh - một phụ nữ đẹp và bất hạnh, một nhà thơ tài năng nhưng số phận ngắn ngủi, đối diện với nhiều kiếp đau khổ, và những người tài năng đều chia sẻ số phận này. Với cảm hứng sâu sắc và sự đồng cảm, ông đã đặt ra câu hỏi: quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh và trân trọng những người tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1. (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
Theo bạn, mối quan hệ logic giữa nội dung câu 1 và câu 2 của bài thơ là gì?
Trả lời:
Hình ảnh trong thơ phản ánh sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại: Tây Hồ hoa uyển (khu vườn hoa ở bên Tây Hồ) - thành khư (gò hoang).
→ Nguyễn Du muốn nhấn mạnh sự cô đơn nhưng cũng muốn nhấn mạnh sự đối xứng trong cuộc gặp gỡ này. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn khác thương tâm
⇒ Hai dòng thơ biểu đạt cảm xúc của Nguyễn Du khi đối diện với cảnh vật hoang tàn, đồng thời thể hiện sự tiếc nuối sâu sắc cho số phận của Tiểu Thanh.
Câu 2. (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích và đánh giá mối quan hệ ý nghĩa trong hai câu thơ.
Trả lời:
Tình cảm đau xót// liên kết với thần thánh// liên kết/ từ trước đến nay,
Văn chương// không có số mệnh// chịu/ tàn phá dư thừa.
(Son phấn vì có thần mà vẫn phải tiếc nuối những điều sau khi qua đời,
Văn chương không có số mệnh, phải chịu tổn thất vô ích)
+ “son phấn” (vẻ đẹp bề ngoài) >< văn chương (sự phong phú của tâm hồn, tài năng).
+ có thần thái (son phấn có hình ảnh cụ thể) >< không có số mệnh (vô hình, chỉ có thể cảm nhận)
+ son phấn phải chịu nỗi đau xót xa ngay cả khi đã qua đời >< văn chương thì bị đốt chỉ còn lại.
Nhận xét về phép đối:
→ Triết lý về số phận con người trong xã hội phong kiến: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đối, hồng nhan đa truân… sự tài năng và sự đẹp thường bị đè nén.
→ Hai câu thơ diễn tả sự đau đớn về số phận không may của nàng Tiểu Thanh cùng việc tôn trọng và khen ngợi vẻ đẹp và tài năng trí tuệ của Tiểu Thanh; đồng thời có sức mạnh phê phán mạnh mẽ.
Câu 3. (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích những cảm xúc và suy ngẫm của tác giả được thể hiện qua hai câu thơ.
Trả lời:
- “Cổ kim hận sự”: sự hận thù từ xa xưa và nay, sự hận thù kéo dài qua muôn đời, sự hận thù được truyền dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó là sự hận thù của những người tài năng mà lại gặp phải bất hạnh.
- Thiên nan vấn: khó mà hỏi được ý trời.
→ Câu thơ thể hiện tinh thần tổng quát cao cả. Nỗi hận thù đó không chỉ là của Tiểu Thanh hay của Nguyễn Du mà là của tất cả những người tài năng trong xã hội phong kiến. Câu thơ làm nổi bật sự đau đớn và sự phẫn nộ cao độ trước một thực tế không công bằng: những người có sắc đẹp thì lại gặp phải nghịch cảnh, những nghệ sĩ có tài năng thường phải đối diện với sự cô đơn.
- Kì oan: một sự oan trái khó hiểu.
- Ngã: chính bản thân ta (từ chỉ cá nhân tự do so với thời kỳ Nguyễn Du sống). Nguyễn Du không chỉ là người quan sát bên ngoài mà còn là người chủ động tìm kiếm sự đồng cảm với nàng, với những người tài năng bất hạnh.
⇒ Nguyễn Du không chỉ thương cảm cho Tiểu Thanh mà còn đề cập đến nỗi oan của mọi người, mọi thời đại trong đó có chính bản thân nhà thơ. Qua đó, ông thể hiện sự đồng cảm sâu sắc đến mức “tri âm tri kỉ”
Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chia sẻ quan điểm của bạn về suy tư của Nguyễn Du trong hai câu kết.
Trả lời:
Thể hiện cảm giác cô đơn của nhà văn vĩ đại “Tiếng chim đơn lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu). Ông cảm thấy lạc lõng trong hiện tại và hy vọng tìm thấy một trái tim tri kỉ trong tương lai, dù ông đã gặp một người tri kỉ trong quá khứ.
Câu 5 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tác phẩm này đã tổng quát hóa về bi kịch phổ biến của những người tài hoa, phong nhã trong xã hội phong kiến như thế nào?
Trả lời:
Trong bài thơ này, tác giả đã tổng quan sâu sắc về bi kịch chung của những con người tài năng, nhưng cuộc sống đã làm cho họ gặp khó khăn: “Chữ tài chữ mệnh ghét nhau”, “Trời xanh quen thói má hồng ghen tỵ”, “Bắt phong trần phải chịu phong trần”, “Có tài nhưng không có định mệnh:”, “Chữ tài luôn liên quan đến tai họa một cách gần gũi”, “Tài nghệ chi nhiều khi gây ghen tỵ cho cả thiên địa”. Thông qua việc tổng quan về vẻ đẹp, số phận của con người, tác giả đã thể hiện những suy ngẫm, triết lý, và tình cảm đầy nhân văn.
Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy tìm hiểu và giới thiệu một số tác phẩm của Nguyễn Du viết về đề tài người phụ nữ.
Phản hồi:
Dưới đây là một số tác phẩm cần tìm hiểu: Điếu La Thành ca giả; Vọng phu thạch; Long Thành cầm giả ca; Dương Phi cố lí; Sở kiến hành; Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu,...
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh nội dung hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí với nội dung 2 câu thơ trong Truyện Kiều
Nỗi đau của phụ nữ
Phán quyết rằng số mệnh là điều chung.
Tham khảo đoạn văn sau:
Nỗi đau của phụ nữ
Phán quyết rằng số mệnh là điều chung.
Hai dòng thơ này do Nguyễn Du sáng tác, thể hiện sự thảm thương của Kiều đối diện với nghĩa trang lạnh lẽo của Đạm Tiên - một kĩ nữ. Đây là lời than thở của Kiều, cũng là của Nguyễn Du trước đau đớn mà phụ nữ phải gánh chịu trong xã hội xưa. Thơ như hơi thở dài đau lòng của tác giả, hiểu biết về cảnh khốn khổ của người nghèo và đau thương của phụ nữ. Đó là tình cảm cao thượng của Nguyễn Du dành cho phụ nữ Việt Nam xưa - những người bị đày đọa trong xã hội phong kiến. Hai câu thơ trong Độc Tiểu Thanh kí, tác giả muốn an ủi nàng Tiểu Thanh và tự nhủ rằng những người tài hoa thường phải gánh chịu số phận bất hạnh. Mặc cho trời có hiểu thì cũng không thể can thiệp vào sự ganh ghét của người đời về lối sống của họ.