TỐP 15 Đề Ôn Thi Giữa Kỳ 2 Ngữ Văn 7 Chân Trời Sáng Tạo Năm Học 2023 - 2024 là Tài Liệu Rất Hữu Ích Dành Cho Các Bạn Học Sinh Lớp 7 Tham Khảo.
Tập Đề Ôn Thi Giữa Kỳ 2 Ngữ Văn 7 Chân Trời Sáng Tạo Được Biên Soạn Rất Chi Tiết, Đầy Đủ Các Dạng Bài Tập Trong Giữa Học Kỳ 2. Qua Đó Giúp Các Bạn Học Sinh Làm Quen Với Các Dạng Bài Tập Từ Cơ Bản Đến Nâng Cao. Việc Luyện Đề Giúp Các Bạn Học Sinh Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Bài Thi Để Đạt Kết Quả Cao Trong Kì Thi Giữa Kỳ 2 Sắp Tới. Dưới Đây Là 15 Đề Ôn Thi Giữa Kỳ 2 Ngữ Văn 7 Chân Trời Sáng Tạo, Mời Các Bạn Cùng Đón Đọc Nhé.
Tập Đề Ôn Thi Giữa Kỳ 2 Ngữ Văn 7 - Đề 1
ĐỀ BÀI
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc Đoạn Văn Sau:
CHÚ LỪA VÀ NGƯỜI NÔNG DÂN
Một Ngày Nọ, Chú Lừa Của Một Ông Chủ Trang Trại Sẩy Chân Rơi Xuống Một Cái Giếng. Lừa Kêu La Tội Nghiệp Hàng Giờ Liền. Người Chủ Trang Trại Cố Nghĩ Xem Nên Làm Gì… Cuối Cùng Ông Quyết Định: Chú Lừa Đã Già, Dù Sao Thì Cái Giếng Cũng Cần Được Lấp Lại Và Không Ích Lợi Gì Trong Việc Cứu Chú Lừa Lên Cả. Thế Là Ông Nhờ Vài Người Hàng Xóm Sang Giúp Mình.
Họ Xúc Đất Và Đổ Vào Giếng. Ngay Từ Đầu, Lừa Đã Hiểu Chuyện Gì Đang Xảy Ra Và Nó Kêu La Thảm Thiết. Nhưng Sau Đó Lừa Trở Nên Im Lặng. Sau Một Vài Xẻng Đất, Ông Chủ Trang Trại Nhìn Xuống Giếng Và Vô Cùng Sửng Sốt. Mỗi Khi Bị Một Xẻng Đất Đổ Lên Lưng, Lừa Lắc Mình Cho Đất Rơi Xuống Và Bước Chân Lên Trên. Cứ Như Vậy, Đất Đổ Xuống, Lừa Lại Bước Lên Cao Hơn. Chỉ Một Lúc Sau Mọi Người Nhìn Thấy Chú Lừa Xuất Hiện Trên Miệng Giếng Và Lóc Cóc Chạy Ra Ngoài.
(Chú Lừa Và Người Nông Dân. TruyenDanGian.Com.)
Câu 1. Trong Thể Loại Nào Truyện Chú Lừa Và Bác Nông Dân Thuộc?
A. Truyện Thần Thoại.
B. Truyện Ngụ Ngôn.
C. Truyền Thuyết.
D. Truyện Cổ Tích.
Câu 2. Trong Đoạn 1, Chú Lừa Rơi Vào Tình Huống Nào?
A. Chú Lừa Sẩy Chân Rơi Xuống Một Cái Giếng.
B. Đang Làm Việc Quanh Cái Giếng .
C. Chú Lừa Bị Ông Chủ Và Hàng Xóm Xúc Đất Đổ Vào Người.
D. Chú Lừa Xuất Hiện Trên Miệng Giếng.
Câu 3. Khi Chú Lừa Bị Ngã, Bác Nông Dân Đã Làm Gì?
A. Ra Sức Kéo Chú Lừa Lên.
B. Động Viên Và Trò Chuyện Với Chú Lừa.
C. Ông Nhờ Những Người Hàng Xóm Xúc Đất Đổ Vào Giếng.
D. Ông Nhờ Hàng Xóm Cùng Giúp Sức Kéo Chú Lừa Lên.
Câu 4. Dấu Ba Chấm Trong Câu Sau Có Tác Dụng Gì?
Một Ngày Nọ, Chú Lừa Của Một Ông Chủ Trang Trại Sẩy Chân Rơi Xuống Một Cái Giếng. Lừa Kêu La Tội Nghiệp Hàng Giờ Liền. Người Chủ Trang Trại Cố Nghĩ Xem Nên Làm Gì…
A. Cho Biết Sự Vật, Hiện Tượng Chưa Liệt Kê Hết.
B. Thể Hiện Lời Nói Ngập Ngừng, Bỏ Dở, Ngắt Quãng.
C. Giãn Nhịp Điệu Câu Văn, Chuẩn Bị Cho Sự Xuất Hiện Của Một Từ Ngữ Biểu Thị Nội Dung Bất Ngờ, Thường Có Sắc Thái Hài Hước, Châm Biếm..
D. Thể Hiện Sự Bất Ngờ.
Câu 5. Vì Sao Bác Nông Dân Quyết Định Chôn Sống Chú Lừa?
A. Vì Ông Thấy Phải Mất Nhiều Công Sức Để Kéo Chú Lừa Lên.
B. Vì Ông Không Thích Chú Lừa.
C. Ông Nghĩ Con Lừa Đã Già, Dù Sao Thì Cái Giếng Cũng Cần Được Lấp Lại Và Không Ích Lợi Gì Trong Việc Cứu Con Lừa Lên Cả.
D. Ông Không Muốn Mọi Người Phải Nghe Tiếng Kêu La Của Chú Lừa.
Câu 6. Theo Em, Những “Xẻng Đất” Trong Văn Bản Tượng Trưng Cho Điều Gì?
A. Những Nặng Nhọc, Mệt Mỏi.
B. Những Thử Thách, Khó Khăn Trong Cuộc Sống.
C. Là Hình Ảnh Lao Động .
D. Là Sự Chôn Vùi, Áp Bức.
Câu 7. Vì Sao Chú Lừa Lại Thoát Ra Khỏi Cái Giếng?
A. Ông Chủ Cứu Chú Lừa.
B. Chú Biết Giũ Sạch Đất Cát Trên Người Để Không Bị Chôn Vùi.
C. Chú Lừa Giẫm Lên Chỗ Đất Cát Có Sẵn Trong Giếng Để Thoát Ra.
D. Chú Liên Tục Đứng Ngày Càng Cao Hơn Trên Chỗ Cát Ông Chủ Đổ Xuống Để Thoát Ra.
Câu 8. Dòng Nào Dưới Đây, Thể Hiện Đúng Nhất Về Tính Cách Của Chú Lừa?
A. Nhút Nhát, Sợ Chết.
B. Bình Tĩnh, Khôn Ngoan, Thông Minh.
C. Yếu Đuối.
D. Nóng Vội Nhưng Dũng Cảm.
Câu 9. Hãy Chỉ Ra Sự Khác Nhau Trong Quyết Định Của Người Nông Dân Và Chú Lừa?
Câu 10 . Bài Học Tâm Đắc Nhất Mà Em Rút Ra Từ Câu Chuyện?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Sống đầy trải nghiệm là phương pháp quý báu dành cho thanh niên ngày nay. Dưới góc nhìn của em, điều này thật sự cần thiết.
""""""- Kết thúc """"""-
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KỲ GIỮA HỌC KỲ II
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | - HS nêu được : - Người nông dân: Lúc đầu định giúp lừa ra khỏi giếng, nhưng sau nghĩ lừa già và cái giếng cũng cần được lấp. Vì thế, nhanh chóng buông xuôi, bỏ cuộc. - Con lừa: Lúc đầu kêu la thảm thiết muốn thoát khỏi giếng nhưng rồi đã khôn ngoan, dùng chính những xẻng đất muốn vùi lấp nó để tự giúp nó thoát ra khỏi cái giếng. | 1,0 | |
10 | Bài học rút ra: VD: Trong bất cứ hoàn cảnh (khó khăn, thử thách nào trong cuộc sông), sự hi vọng, dũng cảm, nỗ lực sẽ đem đến cho chúng ta sức mạnh vì: - Hi vọng giúp chúng ta có tinh thần lạc quan, xóa đi mệt mỏi. - Giúp chúng ta tìm ra cách giải quyết, là động lực giúp chúng ta vượt quan những khó khăn, thử thách… Hoặc: Sự ứng biến trong mọi hoàn cảnh… | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trải nghiệm là sự cần thiết cho giới trẻ hôm nay. | 0,25 | |
| c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 0,5 | |
| - Nêu được vấn đề cần nghị luận - Giải thích được khái niệm trải nghiệm là gì? (Là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm, tích lũy được nhiều kiến thức và vốn sống) - Bình luận và chứng minh về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của trải nghiệm đối với cuộc sống của con người đặc biệt là tuổi trẻ. (Hiểu biết, kinh nghiệm, có cách nghĩ, cách sống tích cực, biết yêu thương, quan tâm chia sẻ.... Trải nghiệm giúp bản thân khám phá ra chính mình để có quyết định đúng đắn, sáng suốt...; Giúp con người sáng tạo, biết cách vượt qua khó khăn, có bản lĩnh, nghị lực...(dẫn chứng) ). - Chỉ ra những tác hại của lối sống thụ động, ỷ lại, nhàm chán, vô ích, đắm chìm trong thế giới ảo (game), các tệ nạn... - Bài học rút ra: Vai trò to lớn, cần thiết, có lối sống tích cực, có trải nghiệm để bản thân trưởng thành, sống đẹp... - Đánh giá, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề nghị luận. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. | 0,25 |
BẢNG ĐỀ KIỂM TRA
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
|
|
| Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao |
| ||||
|
|
| TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL |
|
1
| Đọc hiểu
| Truyện ngụ ngôn | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 |
| 60 |
2 | Viết | Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% |
Bài ôn tập giữa kỳ 2 Văn 7 - Đề 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
QUÝ GIÁ CỦA THỜI GIAN
Câu ngạn ngữ nổi tiếng: Thời gian là vàng. Dù vàng có thể mua được, nhưng thời gian không thể.
Chỉ khi đã mất đi, ta mới hiểu giá trị vô hình của thời gian.
Thật sự, thời gian đích thực là sự sống. Hãy đến bệnh viện và bạn sẽ thấy, đối với những người bệnh nặng, việc chữa trị kịp thời có thể cứu sống, trong khi sự chậm trễ có thể dẫn đến tử vong.
Thời gian chính là yếu tố quyết định chiến thắng. Hỏi những người lính và bạn sẽ thấy, trong cuộc chiến, biết cơ hội và hành động đúng lúc là chìa khóa của sự thành công, trong khi bỏ lỡ cơ hội có thể dẫn đến thất bại.
Thời gian có giá trị như tiền bạc. Trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất, việc thực hiện đúng thời điểm có thể đem lại lợi nhuận, trong khi không làm đúng lúc có thể gây ra thua lỗ.
Thời gian chứa đựng tri thức. Chỉ thông qua việc học tập liên tục, ta mới có thể trở nên giỏi giang. Việc học ngoại ngữ cần sự kiên nhẫn và quyết tâm, không thể thành công nếu không kiên trì.
Chỉ khi biết cách tận dụng thời gian, chúng ta mới có thể đạt được nhiều thành tựu cho bản thân và cho xã hội. Lãng phí thời gian có thể gây hại và khi hối tiếc cũng đã quá muộn.
(Theo Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,2007, trang 36-37)
Tiến hành các yêu cầu sau:
Câu 1: Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc thể loại văn bản nào? (NB)
A. Văn bản biểu cảm
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản tự sự
D. Văn bản thuyết minh
Câu 2: Trong đoạn văn trên, tác giả đã đề cập bao nhiêu quan điểm để thể hiện giá trị của thời gian? (NB)
A. 7
B. 6
C. 5
D. 4
Câu 3: Phát biểu nào không chính xác khi nói về văn bản “Thời gian là vàng” là một thảo luận về vấn đề cuộc sống? (NB)
A. Bài viết ngắn gọn, diễn đạt rõ ràng, thể hiện tâm trạng của tác giả
B. Tác giả hiển thị quan điểm rõ ràng đối với vấn đề được thảo luận
C. Trình bày các quan điểm, luận điểm, và bằng chứng cụ thể
D. Quan điểm, luận điểm, và bằng chứng được sắp xếp một cách logic.
Câu 4: Từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây được sử dụng theo hình thức liên kết nào? (TH)
“Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.”
A. Phép thế
B. Phép lặp
C. Phép liên tưởng
D. Phép nối
Câu 5: “Bữa đực, bữa cái” trong văn bản có ý nghĩa gì? (TH)
A. Bữa học bữa nghỉ
B. Học tập chăm chỉ,
C. Kiên trì trong học tập
D. Chịu khó học tập
Câu 6: Ý nghĩa chính trong văn bản là gì? (TH)
A. Khẳng định giá trị của vàng đối với con người
B. Khẳng định giá trị của thời gian đối với con người
C. Phải biết tận dụng thời gian trong công việc.
D. Ý nghĩa của thời gian trong kinh doanh, sản xuất
Câu 7: Phân tích loại phép lập luận được sử dụng trong văn bản trên. (TH)
A. Phép lập luận chứng minh, giải thích
B. Trình bày khái niệm và đưa ra ví dụ
C. Phép liệt kê và cung cấp số liệu
D. Phép lập luận phân tích và chứng minh
Câu 8: Phát biểu nào đúng về “giá trị của thời gian là sự sống” từ văn bản trên? (TH)
A. Biết nắm bắt cơ hội, bỏ lỡ cơ hội là thất bại.
B. Sự sống của con người là không có giá trị, cần phải trân trọng
C. Chữa trị kịp thời để sống, chậm trễ là tử vong.
D. Phải kiên nhẫn, đều đặn mới đạt được thành công.
Câu 9: Bạn thấy thông điệp nào trong văn bản ảnh hưởng bạn nhất? Vì sao? (Vận dụng)
Câu 10. Từ văn bản trên, em học được gì về việc tận dụng thời gian? (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) về một vấn đề trong cuộc sống mà em quan tâm. (Vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | Học sinh có thể chọn và lý giải giá trị của thời gian mà bản thân tâm đắc và phải lý luận sao cho có tính thuyết phục. | 1,0 | |
10 | HS nêu được ít nhất 02 bài học rút ra được là về việc sử dụng thời gian: Gợi ý: - Cần sử dụng thời gian một cách hợp lí, có kế hoạch cho từng việc. - Không nên lãng phí thời gian vì thời gian đã qua thì không thể lấy lại được. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: viết bài văn về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm | 0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý: | ||
| - Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận - Triển khai các vấn đề nghị luận - Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp, bài học… - Khẳng định lại ý kiến, nêu bài học nhận thức và phương hướng hành động. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
Đề ôn thi giữa kỳ 2 Ngữ văn 7 - Đề 3
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CHÂU CHẤU VÀ KIẾN
Một ngày nắng và gió mát, châu chấu nhảy trên cánh đồng, hát vang. Thấy bạn kiến cõng ngô, châu chấu mời bạn đến chơi. Nhưng kiến từ chối vì phải chuẩn bị cho mùa đông. Châu chấu chế giễu, nhưng kiến không nghe.
Mùa đông đến, châu chấu đói rét vì không chuẩn bị thức ăn, còn kiến sống thoải mái với tổ đầy đủ thức ăn.
(Truyện Kiến và Châu chấu, trang 3, NXB thông tin)
Câu 1. Trong thể loại văn học nào mà truyện Kiến và châu chấu được phân loại?
A. Truyện ngụ ngôn.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyền thuyết.
D. Thần thoại.
Câu 2. Trong mùa hè, chú châu chấu đã thực hiện hoạt động gì?
A. Nhảy tung tăng trên cánh đồng, hát vang cùng tiếng ve.
B. Siêng năng làm các bài tập được giao bởi cô giáo.
C. Chăm chỉ tìm kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Giúp châu chấu mẹ vệ sinh nhà cửa.
Câu 3. Châu chấu đã mời kiến tham gia vào hoạt động gì cùng mình?
A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích.
C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi.
D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.
Câu 4. Mục đích của trạng ngữ trong câu sau là gì?
“Trong một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát mẻ, một chú châu chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, hát vang lên những giai điệu tươi sáng.”
A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
D. Chỉ phương tiện.
Câu 5. Tại sao kiến không tham gia cùng châu chấu trong chuyến đi chơi?
A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không thích châu chấu.
C. Kiến đi tìm kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.
Câu 6. Theo bạn, châu chấu đại diện cho nhóm người nào trong xã hội?
A. Những người lười biếng.
B. Những người chăm chỉ.
C. Những người có tầm nhìn xa.
D. Những người chỉ biết thưởng thức cuộc sống.
Câu 7. Vì sao kiến lại có một mùa đông ấm áp?
A. Kiến còn dư thừa nhiều thức ăn.
B. Kiến làm việc chăm chỉ và biết đầu tư cho tương lai.
C. Kiến được bố mẹ cung cấp nhiều thức ăn.
D. Có mùa màng phong phú.
Câu 8. Ý nghĩa của từ “kiệt sức” là gì?
A. Không còn năng lượng để tiếp tục.
B. Không khỏe mạnh.
C. Yếu đuối.
D. Mệt mỏi.
Câu 9. Nếu là châu chấu trong truyện, bạn sẽ làm gì khi nghe lời khuyên của kiến?
Câu 10. Bài học sâu sắc nhất mà bạn học được từ câu chuyện là gì?
Trò chơi điện tử, một lối thoát thú vị, thú vị hơn làm cho nhiều bạn quên mất nhiệm vụ học tập. Ý kiến này, theo tôi, là không hoàn toàn không đúng.
Nếu nhìn xa hơn, trò chơi điện tử không chỉ là món giải trí mà còn có thể trở thành công cụ giáo dục hiệu quả nếu được sử dụng đúng cách.
--- Kết thúc ---
Quả thật, đề thi này làm cho tôi cảm thấy thú vị và thách thức.
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | ||
2 | A | 0,5 | ||
3 | D | 0,5 | ||
4 | B | 0,5 | ||
5 | C | 0,5 | ||
6 | A | 0,5 | ||
7 | B | 0,5 | ||
8 | A | 0,5 | ||
9 | - HS nêu được : + Em sẽ nghe theo lời kiến. + Em sẽ chăm chỉ cùng kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông Lưu ý: Học sinh nêu được 1 ý cho 0,5 điểm. | 1,0 | ||
10 | HS nêu được bài học cho bản thân theo cách riêng. Có thể hướng tới các bài học sau: - Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng. - Biết nhìn xa trông rộng. Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5 2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa. | 1,0 | ||
II |
| VIẾT | 4,0 | |
NB | a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận | 0,25 | ||
NB | b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử | 0,25 | ||
TH | c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận - Hiểu được đề bài yêu cầu những gì, sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí. - HS triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm và mỗi luận điểm viết thành một đoạn văn. HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 0,5 | ||
VD | - Nêu được vấn đề cần nghị luận - Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì? - Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh. - Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử. - Đề xuất giải pháp. | 2.5 | ||
VDC | d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | ||
VDC | e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. | 0,25 |
............
Hãy tải tệp tài liệu để tham khảo thêm về đề ôn thi giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 7.