Tàu điện mặt đất (tiếng Anh: Tram, hoặc ở Mỹ gọi là Streetcar hay Trolley) còn được biết đến là tàu điện phố, là phương tiện công cộng chở khách chạy bằng điện trên các đường ray đặt trên mặt đất, di chuyển song song với các phương tiện giao thông đường bộ.


Trước đây, thuật ngữ xe điện thường chỉ những phương tiện chạy trên các tuyến phố trong trung tâm thành phố, sử dụng điện từ dây cáp trên không. Hầu hết xe điện di chuyển theo các tuyến cố định và là một phần quan trọng của hệ thống giao thông công cộng đô thị. Ở một số thành phố, tuyến xe điện còn kéo dài ra các vùng ngoại ô và phục vụ lượng hành khách đông đảo giống như tàu điện ngầm. Nhờ vào sự tiện lợi trong việc tiếp cận hành khách và khả năng kết nối dễ dàng với xe buýt cũng như tàu điện ngầm, xe điện được xếp vào loại đường sắt trọng tải nhẹ. Tuy nhiên, do hệ thống xe điện mặt đất do thực dân Pháp xây dựng tại Việt Nam đã bị dỡ bỏ từ lâu, hiện tại, từ xe điện thường được dùng để chỉ các phương tiện giao thông chạy bằng ắc quy và pin như xe đạp điện, xe máy điện, ô tô điện.
Trước đây, xe điện mặt đất từng là phương tiện chính cho giao thông công cộng ở nhiều đô thị lớn, nhưng sự gia tăng dân số và phương tiện cá nhân đã khiến nhiều nơi phải thu hẹp hoặc thay thế bằng xe buýt tiện lợi hơn. Trước khi chuyển sang điện, các phương tiện này hoạt động bằng than, hơi nước hoặc sức kéo động vật. Hiện tại, điện là nguồn năng lượng chính cho các tuyến xe, tiếp theo là xăng, khí thiên nhiên và hydro.
Thuật ngữ tàu điện có thể chỉ chung các phương tiện vận tải chạy trên đường ray điện, như tàu điện ngầm và tàu đệm từ.




Lịch sử
Tàu kéo ngựa
Tuyến tàu điện đầu tiên chở hành khách là Swansea and Mumbles Railway, nằm ở Wales.
Cách sử dụng

Trên toàn cầu, có nhiều hệ thống xe điện mặt đất khác nhau, nhiều trong số đó được triển khai từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, trở thành phần không thể thiếu trong sự phát triển của các đô thị ở châu Âu và châu Á. Sau nhiều biến động lịch sử, nhiều mạng lưới xe điện đã ngừng hoạt động vào giữa thế kỷ trước, trong khi các mạng lưới cũ được cải tạo và nâng cấp để phục vụ du lịch và bảo tồn di sản đô thị. Ngày nay, xe điện và đường sắt nhẹ tiếp tục phát triển và ngày càng phổ biến ở nhiều đô thị hiện đại trên thế giới.
Thống kê
Tính đến tháng 10 năm 2015, có 388 thành phố trên thế giới đang sử dụng tàu điện mặt đất, trong đó 206 thành phố nằm ở châu Âu.
Tại Việt Nam
Hà Nội đã từng có tàu điện từ thời Pháp thuộc, nhưng hiện nay đã bị phá bỏ. Người dân vẫn nhớ đến tiếng leng keng của tàu điện

Mỗi đoàn tàu gồm 2 hoặc 3 toa, với toa đầu chia thành 2 loại ghế: hạng nhất và hạng nhì. Hạng nhất có ghế đệm, ngồi ngang nhìn thẳng, trong khi hạng nhì có ghế cứng, ngồi dọc. Vào cuối thế kỷ 19, tàu điện bắt đầu hoạt động ở Hà Nội, được xây dựng bởi Công ty Điện địa Đông Dương. Tháng 5/1890, công ty này xin phép thành lập “Nhà máy xe điện” ở làng Thuỵ Khuê, được người dân gọi là “Nhà máy tàu điện Thuỵ Khuê”.
Ngày 13 tháng 9 năm 1900, tuyến đường đầu tiên của tàu điện từ Bờ Hồ đến Thuỵ Khuê được chạy thử. Chợ Đồng Xuân trở nên đông đúc và nhộn nhịp hơn. “Nhà tàu” đã trở thành nguồn thu nhập lớn.
Vào năm 1901, thêm một tuyến đường mới từ Bờ Hồ đến Thái Hà ấp được khai trương vào ngày 10/11/1901. Tuyến tàu chạy qua Hàng Bông, rẽ sang Cửa Nam, tiếp tục theo đường Sinh Từ (nay là Nguyễn Khuyến), rẽ trước Văn Miếu và ra Hàng Bột (nay là Tôn Đức Thắng).
Hai năm sau, tuyến đường từ Cửa Nam đến Sinh Từ và Văn Miếu bị bỏ, và tàu chạy dọc theo phố Hàng Đẫy (nay là Nguyễn Thái Học), rồi rẽ sang Hàng Bột (nay là phố Tôn Đức Thắng) tại khu vực lưng Văn Miếu.
Vào năm 1906, tuyến xe điện từ Bờ Hồ đến Chợ Mơ được hoàn thành và chính thức hoạt động từ ngày 18/12/1906. Sau đó, tuyến đường từ Bờ Hồ đến Thuỵ Khuê được kéo dài thêm tới Chợ Bưởi.
Đến năm 1915, tuyến Bờ Hồ - Thái Hà ấp được mở rộng vào thị xã Hà Đông, nhưng phải dừng lại ở bên Cầu Đơ do cầu này không đủ sức chịu tải trọng của tàu.
Năm 1929, tuyến đường mới từ Yên Phụ đến ngã tư Đồng Lầm (hiện tại là ngã tư Đại Cồ Việt – Lê Duẩn) được thêm vào, và phải đến tháng 5 năm 1943 mới được nối dài đến trước cửa bệnh viện Vọng (hiện tại là bệnh viện Bạch Mai).
Đến năm 1929, từ ga Trung tâm Bờ Hồ (hiện nay là ngôi nhà “Hàm cá mập”), hệ thống tàu điện phân bố ra 6 hướng: lên Yên Phụ, đến chợ Bưởi, sang Cầu Giấy, vào Hà Đông, xuống chợ Mơ và Vọng, nối liền nông thôn với nội thành.
Thời kỳ Pháp thuộc, mỗi đoàn tàu gồm hai hoặc ba toa, với toa đầu chia thành hai loại vé: hạng nhất có ghế đệm và hạng nhì có ghế cứng. Hàng hóa được chất dưới ghế và thúng mủng móc ở bên ngoài toa cuối. Mạng lưới tàu điện cũ dài khoảng 30 km với 5 tuyến đường, trong đó Bờ Hồ là trạm trung tâm. Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XX, tàu điện trở thành biểu tượng của Hà Nội và là phương tiện giao thông chủ yếu của khu vực.
(Nguồn: vov.vn)
Danh sách các quốc gia sở hữu hệ thống xe điện mặt đất và đường sắt nhẹ
Các quốc gia có hệ thống xe điện mặt đất và đường sắt nhẹ đã được đưa vào khai thác | |||
---|---|---|---|
Châu Âu | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Thụy Sĩ | 1862 | |
2 | Hà Lan | 1864 | |
3 | Đức | 1865 | |
4 | Hungary | 1866 | |
5 | Bỉ | 1869 | |
6 | Cộng hòa Séc | 1869 | |
7 | Ý | 1871 | |
8 | România | 1871 | |
9 | Nga | 1872 | |
10 | Áo | 1873 | |
11 | Ba Lan | 1873 | |
12 | Na Uy | 1875 | |
13 | Thụy Điển | 1879 | |
14 | Pháp | 1881 | |
15 | Bosna và Hercegovina | 1884 | |
16 | Vương quốc Anh | 1885 | |
17 | Estonia | 1888 | |
18 | Croatia | 1891 | |
19 | Phần Lan | 1891 | |
20 | Belarus | 1892 | |
21 | Serbia | 1892 | |
22 | Ukraina | 1894 | |
23 |
|
1895 | |
24 | Slovakia | 1895 | |
25 | Latvia | 1899 | |
26 | Bulgaria | 1901 | |
27 | Tây Ban Nha | 1901 | |
28 | Ireland | 2004 | |
29 | Hy Lạp | 2004 | |
30 | Luxembourg | 2017 | |
31 | Đan Mạch | 2017 | |
Châu Á | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Ấn Độ | 1873 | |
2 | Nhật Bản | 1902 | |
3 | Trung Quốc | 1904 | |
4 | Kazakhstan | 1959 | |
5 | Thổ Nhĩ Kỳ | 1990 | |
6 | CHDCND Triều Tiên | 1991 | |
7 | Israel | 2011 | |
8 | UAE | 2014 | |
9 | Đài Loan | 2015 | |
10 | Uzbekistan | 2017 | |
11 | Indonesia | 2018 | |
12 | Qatar | 2022 | |
Châu Mỹ | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Hoa Kỳ | 1835 | |
2 | Canada | 1861 | |
3 | Brasil | 1877 | |
4 | México | 1986 | |
5 | Argentina | 1987 | |
6 | Colombia | 2015 | |
7 | Ecuador | 2020 | |
Châu Phi | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Ai Cập | 1863 | |
2 | Tunisia | 1985 | |
3 | Maroc | 2011 | |
4 | Algérie | 2011 | |
5 | Ethiopia | 2015 | |
6 | Mauritius | 2020 | |
Châu Đại Dương | STT | Quốc gia | Năm đưa vào khai thác |
1 | Úc | 1873 |
- Tàu điện ngầm
- Xe điện bánh hơi
- Tàu điện tại München, Đức
- Xe điện ở Dubai
- Hệ thống xe điện tại Poznań, Ba Lan
- Xe điện nhanh ở Poznań, Ba Lan
- Tàu điện tại Szczecin, Ba Lan
Mẫu: Giao thông đường sắt
Vận tải công cộng |
---|
Giao thông công cộng tại Việt Nam |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|