Terence Tao | |
---|---|
Sinh | 17 tháng 7, 1975 (49 tuổi) Adelaide, Nam Úc |
Quốc tịch | Úc Mỹ |
Trường lớp | Đại học Flinders Đại học Princeton |
Nổi tiếng vì | Giải tích điều hòa, Phương trình vi phân từng phần, Toán học tổ hợp, Lý thuyết giải tích số và Lý thuyết biểu diễn |
Giải thưởng | {{Giải Salem (2000) Bôcher Memorial Prize (2002) Clay Research Award (2003) Australian Mathematical Society Medal (2005) Ostrowski Prize (2005) Levi L.Conant Prize (2005) ISAAC award (2005) Huy chương Fields (2006) Giải MacArthur (2006) SASTRA Ramanujan Prize (2006) Sloan Fellowship (2006) Fellow of the Royal Society (2007) Giải thưởng Alan T. Waterman (2008) Huy chương Onsager (2008) Thành viên của AAAS (2009) Giải King Faisal Quốc tế (2010) Giải Nemmers về Toán (2010) Giải Pólya (SIAM) (2010) Giải Crafoord Prize (2012) Giải thưởng Joseph Lieberman (2013) Breakthrough Prize in Mathematics (2014) Royal Medal (2014)}} Johns Hopkins CTY Distinguished Alumnus (2014) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Toán học |
Nơi công tác | Đại học California, Los Angeles (UCLA) |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Elias M. Stein |
Terence Tao | |||
Tên tiếng Trung | |||
---|---|---|---|
Phồn thể | 陶哲軒 | ||
Giản thể | 陶哲轩 | ||
| |||
Tên tiếng Việt | |||
Tiếng Việt | Đào Triết Hiên |
Terence 'Terry' Tao (tiếng Trung: 陶哲轩; sinh ngày 17 tháng 7 năm 1975) là một nhà toán học gốc Trung Quốc, mang quốc tịch Úc - Mỹ, chuyên nghiên cứu về giải tích điều hòa, phương trình đạo hàm riêng, lý thuyết tổ hợp, lý thuyết số giải tích và lý thuyết biểu diễn.
Hiện tại, ông là giáo sư toán tại Đại học California, Los Angeles và được công nhận là giáo sư trẻ nhất ở đó khi mới 24 tuổi. Ông nhận Huy chương Fields vào tháng 8 năm 2006, học bổng MacArthur vào tháng 9 năm 2006 và Giải thưởng Đột phá về Toán học năm 2014. Năm 2006, ông cũng được vinh danh vì những đóng góp xuất sắc từ khi còn học lớp 9. Ông là một trong hai trẻ em duy nhất (cùng với Lenhard Ng) đạt điểm cao trên 700 trong kỳ thi toán SAT khi mới 8 tuổi (ông đạt 760 điểm). Trong các năm 1986, 1987 và 1988, Tao là thí sinh nhỏ tuổi nhất tham dự kỳ thi Olympic Toán quốc tế và lần lượt giành huy chương đồng, bạc và vàng.
Ông hiện đang giữ kỷ lục với 3 huy chương vàng, bạc, đồng trong lịch sử Olympiad và giành huy chương không lâu sau sinh nhật thứ 13. Khi 14 tuổi, Tao gia nhập Viện Nghiên cứu Khoa học và năm 15 tuổi, ông công bố bài luận văn đầu tiên. Ông nhận bằng cử nhân và thạc sĩ năm 16 tuổi từ Đại học Flinders dưới sự hướng dẫn của Garth Gaudry. Năm 1992, ông nhận học bổng Fulbright để nghiên cứu luận án tiến sĩ tại Mỹ.
Từ năm 1992 đến 1996, ông là nghiên cứu sinh tại Đại học Princeton dưới sự hướng dẫn của Elias Stein và nhận bằng tiến sĩ khi 21 tuổi. Ông gia nhập đội ngũ giảng dạy tại Đại học California, Los Angeles vào năm 1996. Khi 24 tuổi, ông được bổ nhiệm làm giáo sư tại UCLA và là người trẻ nhất đạt được vị trí này. Tao được công nhận là một trong những nhà toán học vĩ đại nhất hiện nay và được gọi là 'Mozart của toán học.'
Thông tin cá nhân
Cha của Tao đến từ Thượng Hải, trong khi mẹ anh có nguồn gốc từ Quảng Đông. Họ là thế hệ đầu tiên di cư từ Hồng Kông sang Úc.
Cha anh, ông Billy Tao (Đào Tượng Quốc, tiếng Trung: 陶象國), là bác sĩ nhi khoa, trong khi mẹ anh, Grace Tao, tốt nghiệp vật lý và toán học từ Đại học Hồng Kông và từng là giáo viên toán cấp 2 tại Hồng Kông.
Tao có hai người anh trai hiện đang sống ở Úc, cả hai đều đã đại diện cho Úc tham gia các kỳ thi Olympic Toán học Quốc tế.
- Nigel Tao từng tham gia nhóm phát triển tại Google Australia và góp phần tạo ra Google Wave. Hiện tại, anh đang làm việc với ngôn ngữ lập trình Go.
- Trevor Tao có hai bằng cấp trong các lĩnh vực toán học và âm nhạc, và đã xuất hiện trong một cuốn sách về những người mắc hội chứng bác học.
Tao có thể nói tiếng Quảng Đông nhưng không biết viết chữ Hán và không thông thạo tiếng Phổ thông.
Ông kết hôn với Laura (kỹ sư tại Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực NASA). Cặp đôi có hai con, một trai và một gái, và hiện đang sống tại Los Angeles, California.
Chuyên môn và giải thưởng
Ông đoạt giải Salem vào năm 2000, giải tưởng niệm Bôcher năm 2002 và giải Clay năm 2003 cho những đóng góp trong giải tích liên quan đến giả thuyết Kakeya và ánh xạ sóng. Năm 2005, cùng với Allen Knutson, ông nhận giải Levi L. Conant của Hội Toán học Mỹ, và vào năm 2006, ông được trao giải SASTRA Ramanujan.
Vào năm 2004, Ben Green và Terence Tao công bố một bài viết chứng minh sự tồn tại của cấp số cộng với độ dài bất kỳ đối với các số nguyên tố. Vì vậy, anh được vinh danh với Huy chương Hiệp hội Toán học Úc.
Năm 2006, tại Đại hội Toán học Quốc tế lần thứ 25 ở Madrid, anh là một trong những người trẻ nhất, là người Úc đầu tiên và là giáo sư đầu tiên của UCLA nhận Huy chương Fields. Một bài báo trên tạp chí NewScientist đã viết về anh:
Terence Tao nổi tiếng đến mức mà các nhà toán học khác tranh nhau để có anh tham gia vào bài toán của mình và trở thành một trong những người giải toán giúp đỡ những nghiên cứu viên đang gặp khó khăn. Fefferman nói: 'Nếu bạn gặp bế tắc trong một bài toán, một trong những cách giải quyết là tìm cách thu hút Terence Tao.'
Terence được đề cử vào vòng chung khảo của Người Úc xuất sắc nhất năm 2007. Anh là thành viên không thường trực của Học viện Khoa học Úc và năm 2007 được bầu làm thành viên của Hội Hoàng gia.
Vào tháng 4 năm 2008, Terence nhận giải Alan T. Waterman Award, dành cho những nhà khoa học mới bắt đầu sự nghiệp có những đóng góp nổi bật trong lĩnh vực của họ. Giải thưởng này bao gồm cả huy chương và 500.000 đô la Mỹ để đầu tư vào nghiên cứu.
Năm 2008, anh được vinh danh là giảng viên Lars Onsager vì những đóng góp nổi bật với ``chiều sâu, sự rộng lớn và khối lượng chưa từng thấy trong toán học hiện đại'. Terrance nhận huân chương Onsager và có bài giảng với tiêu đề 'Cấu trúc và sự ngẫu nhiên của các số nguyên tố' tại NTNU, Na Uy.
Năm 2010, Terrance nhận giải King Faisal International Prize cùng với Enrico Bombieri. Cũng trong năm này, anh được trao giải Nemmers về toán học.
Các sách đã xuất bản
- Giải Quyết Các Vấn Đề Toán Học: Một Góc Nhìn Cá Nhân, Oxford University Press, 2006
- Phân Tích, Tập I và II, Hindustan Book Agency, 2006
- Combinatorics Cộng, với Van H. Vu, Cambridge University Press, 2006
- Các Phương Trình Phân Tán Phi Tuyến: Phân Tích Địa Phương và Toàn Cục, CBMS regional series in mathematics, 2006
- Cấu Trúc và Ngẫu Nhiên: Các Trang từ Năm Một của Blog Toán Học, American Mathematical Society, 2008
- Di Sản của Poincaré: Các Trang từ Năm Hai của Blog Toán Học, Tập I và II, American Mathematical Society, 2009
- Giới Thiệu về Lý Thuyết Đo Lường, American Mathematical Society, 2011
- An Epsilon of Room, I: Phân Tích Thực: Các Trang từ Năm Ba của Blog Toán Học, American Mathematical Society, 2011 (phiên bản trực tuyến)
- An Epsilon of Room, II: Các Trang từ Năm Ba của Blog Toán Học, American Mathematical Society, 2011 (phiên bản trực tuyến)
- Giới Thiệu về Lý Thuyết Đo Lường, American Mathematical Society, 2011 (phiên bản trực tuyến)
- Các Chủ Đề trong Lý Thuyết Ma Trận Ngẫu Nhiên, American Mathematical Society, 2012 (phiên bản trực tuyến)
- Phân Tích Fourier Cấp Cao, American Mathematical Society, 2012 (phiên bản trực tuyến)
- Tính Compact và Mâu Thuẫn, American Mathematical Society, 2013 (phiên bản trực tuyến)
- Vấn Đề Thứ Năm của Hilbert và Các Chủ Đề Liên Quan, American Mathematical Society, 2014 (phiên bản trực tuyến)
- Thần đồng Kim Ung-yong
Các liên kết ngoài
- Trang chính của Terence Tao
- Blog nghiên cứu của Tao
- Beautiful Minds - THE AUSTRALIAN, ngày 11 tháng 8 năm 2007
- O'Connor, John J.; Robertson, Edmund F., “Terence Tao”, Kho lưu trữ lịch sử toán học MacTutor, Đại học St. Andrews
- Terence Tao trên Dự án Phả hệ Toán học
- Danh sách vinh danh Numericana với tên Terence Tao
- Kết quả của Terence Tao trong các kỳ thi Olympic Toán học Quốc tế
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Người được trao huy chương Fields |
---|