Mùa giải hiện tại: Thai League 1 2023–24 | |
Cơ quan tổ chức | Thai League |
---|---|
Thành lập | 1996; 28 năm trước |
Mùa giải đầu tiên | 1996–97 |
Quốc gia | Thái Lan |
Liên đoàn | AFC |
Số đội | 16 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Thai League 2 |
Cúp trong nước | Thai FA Cup Thailand Champions Cup |
Cúp liên đoàn | Thai League Cup |
Cúp quốc tế |
|
Đội vô địch hiện tại | Buriram United (lần thứ 9) (2023–24) |
Vô địch nhiều nhất | Buriram United (9 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Rangsan Viwatchaichok (376) |
Vua phá lưới | Heberty (159) |
Đối tác truyền hình | AIS (Thailand, IPTV) Channel 5 (Thái Lan) PPTV HD 36 VTVCab |
Trang web | thaileague |
Thai League 1 (tiếng Thái: ไทยลีก 1) là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu tại Thái Lan. Giải đấu quy tụ 16 câu lạc bộ và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Thai League 2. Mùa giải thường kéo dài từ tháng 8 đến tháng 5 với hình thức thi đấu vòng tròn hai lượt, bao gồm cả sân nhà và sân khách. Các trận đấu thường được tổ chức vào thứ Bảy và Chủ Nhật. Hiện tại, giải đấu được tài trợ bởi Toyota Motor Thailand và có tên chính thức là Hilux Revo Thai League.
Lịch sử
Giải vô địch bóng đá Thái Lan được thành lập vào năm 1916 bởi Hiệp hội bóng đá Thái Lan. Từ năm 1916 đến 1963, giải đấu được gọi là Yai Cup (tiếng Thái Lan: ถ้วยใหญ่). Từ mùa giải 1964, Kor Royal Cup (tiếng Thái Lan: ถ้วยพระราชทาน ก.; ถ้วย ก.) trở thành tên chính thức của giải đấu này.
Năm 1996, Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) đã giới thiệu một hình thức giải đấu mới mang tên Thailand Soccer League, với 18 đội bóng (trước đó thi đấu ở Kor Royal Cup) tham gia mùa giải chuyển đổi. Trong mùa giải 1996, các đội thi đấu theo hình thức vòng tròn hai lượt, chọn ra 4 đội đứng đầu để thi đấu play-off tranh chức vô địch, trong khi 6 đội xếp cuối sẽ bị xuống hạng và thi đấu ở giải hạng nhất Thái Lan 1997 (Thai Division 1 League-1997).
Từ mùa bóng 1998, giải đấu đã chuyển sang tên gọi Thai Premier League. Đến mùa giải 2001-2002, tên giải lại được đổi thành Thai-League, và tên gọi này duy trì đến hết mùa bóng 2004-2005 trước khi trở lại với tên Thai Premier League. Từ mùa giải 2006 đến 2015, giải bóng đá vô địch quốc gia Thái Lan giữ tên gọi Thai Premier League. Bắt đầu từ mùa giải 2016, giải đấu được gọi là Thai League.
Trong những mùa giải đầu tiên, số lượng đội tham gia Thai Premier League chỉ dao động từ 10 đến 12 câu lạc bộ. Tuy nhiên, đến năm 2007, số lượng đội đã tăng lên 16 câu lạc bộ sau khi hệ thống thi đấu của Thai Premier League và Thai Division 1 League được hợp nhất với hệ thống Professional League của liên đoàn bóng đá các tỉnh. Chonburi F.C. là đội bóng giành chức vô địch Thai Premier League vào mùa giải 2007.
Tên gọi trước đây của giải bóng đá vô địch quốc gia Thái Lan là Kor Royal Cup. Tên gọi này được sử dụng cho siêu cúp quốc gia từ năm 1996 cho đến khi Thai Premier League ra đời và thay thế.
Danh hiệu các mùa giải
- 1916-1995
|
|
|
† Chia sẻ vị trí đầu bảng
1996-2014
# | Năm | Vô Địch | Á quân |
---|---|---|---|
1 | 1996–97 | Bangkok Bank | Stock Exchange of Thailand |
2 | 1997 | Royal Thai Air Force | Sinthana |
3 | 1998 | Sinthana | Royal Thai Air Force |
4 | 1999 | Royal Thai Air Force | Port Authority |
5 | 2000 | BEC Tero Sasana | Royal Thai Air Force |
6 | 2001–02 | Osotsapa | |
7 | 2002–03 | Krung Thai Bank | BEC Tero Sasana |
8 | 2003–04 | ||
9 | 2004–05 | Tobacco Monopoly
|
PEA |
10 | 2006 | Bangkok University | Osotsapa |
11 | 2007 | Chonburi | Krung Thai Bank |
12 | 2008 | PEA | Chonburi |
13 | 2009 | Muangthong United | |
14 | 2010 | Buriram PEA | |
15 | 2011 | Buriram PEA | Chonburi |
16 | 2012 | Muangthong United | |
17 | 2013 | Buriram United | Muangthong United |
18 | 2014 | Chonburi | |
19 | 2015 | Muangthong United | |
20 | 2016 | Muangthong United | Bangkok United |
21 | 2017 | Buriram United | Muangthong United |
22 | 2018 | Bangkok United | |
23 | 2019 | Chiangrai United | Buriram United |
24 | 2020–21 | BG Pathum United | |
25 | 2021–22 | Buiram United | BG Pathum United |
26 | 2022–23 | Bangkok United | |
27 | 2023-24 |
Thành tích của các đội bóng
Tính từ khi Thai Premier League chuyển đổi và được thành lập (từ năm 1996 đến nay):
Câu lạc bộ | Vô Địch | Á quân | Mùa giải vô địch | Mùa giải á quân |
---|---|---|---|---|
Buriram United | 9 | 3 | 2011, 2013, 2014, 2015, 2017, 2018, 2021-22, 2022-23, 2023-24 | 2010, 2019, 2020–21 |
Muangthong United | 4 | 3 | 2009, 2010, 2012, 2016 | 2013, 2015, 2017 |
BEC Tero Sasana | 2 | 2 | 2000, 2001–02 | 2002–03, 2003–04 |
Air Force AVIA | 2 | 2 | 1997, 1999 | 1998, 2000 |
Krung Thai Bank | 2 | 1 | 2002–03, 2003–04 | 2007 |
Chonburi | 1 | 5 | 2007 | 2008, 2009, 2011, 2012, 2014 |
Bangkok United | 1 | 4 | 2006 | 2016, 2018, 2022-23, 2023-24 |
BBCU | 1 | 1 | 1998 | 1997 |
Bangkok Bank | 1 | 0 | 1996–97 | |
TTM Lopburi | 1 | 0 | 2004–05 | |
PEA | 1 | 1 | 2008 | 2004-05 |
Chiangrai United | 1 | 0 | 2019 | |
BG Pathum United | 1 | 1 | 2020–21 | 2021-22 |
Osotspa Saraburi | 0 | 2 | 2001–02, 2006 | |
Stock Exchange of Thailand | 0 | 1 | 1996–97 | |
Port | 0 | 1 | 1999 |
Quy định thi đấu
Thi đấu và xếp hạng
Giải đấu có 18 đội bóng tham gia, thi đấu theo hình thức vòng tròn hai lượt sân nhà - sân khách, với tổng cộng 34 vòng đấu. Mỗi đội sẽ nhận được ba điểm cho mỗi trận thắng và một điểm cho mỗi trận hòa. Các chỉ số xếp hạng được sắp xếp theo thứ tự: tổng điểm, thành tích đối đầu trực tiếp, hiệu số bàn thắng - thua, và tổng số bàn thắng ghi được. Nếu vẫn không thể phân định được thứ hạng qua các chỉ số trên khi mùa giải kết thúc, sẽ tổ chức các trận play-off ở sân trung lập để xác định các vị trí đầu bảng và các đội phải xuống hạng. Đội đứng đầu bảng vào cuối mùa giải sẽ giành chức vô địch, trong khi ba đội xếp cuối phải xuống thi đấu ở Thai Division 1 League mùa sau, nhường chỗ cho ba đội đứng đầu Thai Division 1 League.
Các giải đấu châu Á
Trước đây, đội vô địch Thai Premier League được cấp vé tham dự AFC Champions League, và đội vô địch Thai FA Cup được quyền tham dự play-off AFC Cup. Kể từ năm 2012, với việc luật mới của AFC tăng số lượng đội tham dự AFC Champions League, ngoài đội vô địch Thai Premier League, còn có thêm một suất play-off cho đội vô địch Thai FA Cup. Từ mùa giải AFC Champions League 2014, Thai Premier League được cấp thêm một suất tham dự vòng sơ loại thứ 2, bên cạnh suất trực tiếp vào vòng bảng, cùng với đội vô địch Thai FA Cup.
Các cầu thủ nước ngoài
- Những cầu thủ nổi tiếng quốc tế và cầu thủ thi đấu quốc tế
|
|
|
|
Hỗ trợ tài chính
Thai Premier League đã có sự hỗ trợ tài chính từ năm 1996 đến năm 2003 và từ năm 2010 đến nay. Dưới đây là danh sách các nhà tài trợ của Thai Premier League:
- 1996–97: Johnnie Walker (Johnnie Walker Thailand Soccer League)
- 1998–00: Caltex (Caltex Premier League)
- 2001–03: Advanced Info Service (GSM Thai League)
- 2003–05: không có (Thai League)
- 2006–08: không có (Thailand Premier League)
- 2009: Coca Cola (Coca Cola Thai Premier League)
- 2010–2012: Nhà tài trợ (Sponsor Thai Premier League)
- 2013–nay: Toyota (Toyota Thai Premier League)
Giải thưởng
- Giải nhất: 10,000,000 Baht
- Giải nhì: 2,000,000 Baht
- Giải ba: 1,500,000 Baht
- Giải tư: 800,000 Baht
Ghi chú
Liên kết tham khảo
- Trang web chính thức Lưu trữ ngày 2009-03-10 tại Wayback Machine(tiếng Thái)
- Trang web chính thức Lưu trữ ngày 2011-08-10 tại Wayback Machine(tiếng Anh)
- Hiệp hội bóng đá Thái Lan Lưu trữ ngày 2008-04-30 tại Wayback Machine (tiếng Thái)
- Bóng đá Thai League Lưu trữ ngày 2015-02-11 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- Hiệp hội lịch sử bóng đá Thái Lan (tiếng Thái)
- Thai Premier League Lưu trữ ngày 2009-02-04 tại Wayback Machine FIFA
- Thai Premier League Lưu trữ ngày 2013-04-18 tại Archive.today (tiếng Anh)
- ThaiPremierLeague.com
- RSSSF.com - Thái Lan - Danh sách các nhà vô địch
Liên đoàn bóng đá ASEAN |
---|
Mẫu: Thai League T1
Bóng đá Thái Lan |
---|
Các giải vô địch bóng đá quốc gia (AFC) |
---|