Thận | |
---|---|
Hai quả thận của con người nhìn từ phía sau đã loại bỏ cột sống | |
Thận cừu | |
Tên Latinh | ren |
Giải phẫu học Gray | subject #253 1215 |
Động mạch | động mạch thận |
Tĩnh mạch | tĩnh mạch thận |
Dây thần kinh | dây thần kinh thận |
MeSH | Kidney |
Dorlands/Elsevier | Kidney |
Thận (hoặc cật khi nhắc đến cơ thể động vật) là một cơ quan thuộc hệ tiết niệu, có dạng hình bầu dục và xuất hiện theo cặp. Thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa môi trường nội tại như cân bằng điện giải, duy trì pH máu và điều chỉnh huyết áp. Chúng hoạt động như bộ lọc máu tự nhiên, dẫn các chất thải qua niệu quản đến bàng quang để loại bỏ ra ngoài. Trong quá trình tạo nước tiểu, thận bài tiết các chất thải như urê, acid uric, và amonia; đồng thời cũng tái hấp thu nước, glucose và amino acid. Thận cũng sản xuất các hormone như calcitriol, renin và erythropoietin.
Hình dạng và vị trí giải phẫu của thận
Thận có hình dạng như hạt đậu, nằm trong khoang bụng, đối xứng qua cột sống từ đốt ngực T11 đến đốt thắt lưng L3, với thận phải nằm thấp hơn thận trái do bị gan đè lên. Mặt trước của thận trơn nhẵn, còn mặt sau có kết cấu sần sùi. Thận nhận máu từ động mạch thận, một nhánh của động mạch chủ bụng, và máu được dẫn ra ngoài qua tĩnh mạch thận. Mỗi thận bài tiết nước tiểu vào niệu quản, dẫn nước tiểu đến bàng quang. Phía trên mỗi thận là tuyến thượng thận.
Cấu tạo
Cấu trúc tổng quát
Mỗi thận có kích thước dài khoảng 10 - 12.5 cm, rộng từ 5–6 cm, dày 3–4 cm và trọng lượng khoảng 170g, với một bờ lồi và một bờ lõm, được bao bọc bởi một lớp vỏ xơ. Tại bờ lõm có một vết lõm sâu gọi là rốn thận, nơi các mạch máu và tổ chức thận kết nối. Thận bao gồm hai phần chính: lớp vỏ ngoài (màu hồng đến đỏ sẫm) dày khoảng 7 - 10mm và phần tủy bên trong cùng với một khoang rỗng gọi là bể thận.
Liên quan Thận | Thận phải | Thận trái |
---|---|---|
Phía trước | -Đầu trên: tuyến thượng thận. -Bờ trong: tá tràng, tĩnh mạch chủ bụng. -Mặt trước đại tràng lên, gan, ruột |
-Đầu trên: tuyến thượng thận. -Mặt sau dạ dày, đuôi tụy, lách, góc đại tràng trái và đại tràng xuống, ruột. |
Phía sau | Xương sườn XII chia làm 2 tầng: -Tầng ngực ở trên: liên quan chủ yếu với xương sườn XI, XII, cơ hoành, góc sườn hoành của màng phổi. -Tầng thất lưng ở dưới: liên quan vớ các khối cơ ở lưng | |
Phía trong | -Cơ thắt lưng và phần bụng của thần kinh giao cảm. -Bó mạch tuyến thượng thận, bó mạch thận, phần trên niệu quản, tĩnh mạch chủ dưới bên phải và ĐMC bụng bên phải |
Cấu tạo vi mô và siêu vi mô
Khi quan sát dưới kính lúp, phần vỏ thận sẽ hiện lên các chấm đỏ nhỏ li ti, có đường kính khoảng 0,2mm. Đây chính là các cầu thận hay tiểu cầu Malpighi. Các cầu thận, nang cầu thận và ống thận kết hợp tạo thành một đơn vị chức năng. Nang cầu thận, còn gọi là nang Bowman, được phát hiện và mô tả bởi nhà khoa học Bowman, thực chất là một túi hai lớp, lớp trong tiếp xúc với búi mao mạch (cầu thận).
Nhu mô thận bao gồm hai vùng có màu sắc khác nhau: lớp vỏ màu đỏ nhạt phía ngoài và lớp tủy màu đỏ thẫm phía trong.
Vùng vỏ: Dày khoảng 4mm, chứa các hạt thận (hay tiểu cầu thận, tiểu cầu Malpighi); lớp vỏ nằm giữa các tháp thận, được gọi là cột thận.
Vùng tủy: Gồm các tháp thận (tháp Malpighi), mỗi tháp thận có dạng hình nón, đáy hướng về lớp vỏ, đỉnh hướng về bể thận. Đỉnh của tháp thận gọi là gai thận (nhú thận). Mỗi thận có khoảng 12 gai thận, trên mỗi gai thận có từ 15-20 lỗ nhỏ, là lỗ của các ống góp dẫn vào đài thận.
Ống thận có ba đoạn chính: ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa. Ống lượn gần và ống lượn xa nằm trong lớp vỏ, quai Henle nằm trong lớp tủy. Lớp tủy chứa các tháp thận, được cấu tạo bởi các ống thận. Mỗi thận có thể có hàng chục tháp thận (hay tháp Malpighi).
Quá trình bài tiết nước tiểu tại thận
Nước tiểu hình thành trong các đơn vị chức năng của thận (nephron). Quá trình đầu tiên là lọc máu qua màng lọc tại cầu thận để tạo ra nước tiểu đầu tại nang cầu thận. Mỗi phút, động mạch thận cung cấp 1 lít máu cho thận, trong đó 40% là hồng cầu không qua được lỗ lọc. Do đó, chỉ 60% số đó, tức 600ml huyết tương, vào cầu thận mỗi phút. Khi qua động mạch đi chỉ còn 480ml, nghĩa là có 120ml lọt qua lỗ lọc vào nang cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu. Tổng cộng mỗi ngày có khoảng 172 lít nước tiểu đầu được tạo ra.
Tiếp theo là quá trình hấp thụ lại. Quá trình này làm giảm 172 lít nước tiểu đầu xuống còn 1,5 lít nước tiểu chính thức mỗi ngày. Các chất độc hại còn lại trong 480ml huyết tương qua cầu thận vào động mạch đi sẽ được lọc thêm tại ống thận thông qua quá trình bài tiết tiếp.
Nước tiểu chính thức sẽ được chuyển vào bể thận, sau đó đi qua ống dẫn nước tiểu, lưu trữ tại bàng quang và cuối cùng được thải ra ngoài qua ống đái.
Các thói quen phổ biến có thể gây hại cho thận
1. Lạm dụng thuốc giảm đau
Việc sử dụng kéo dài hoặc với liều lượng cao các loại thuốc giảm đau và kháng viêm như ibuprofen, indomethacin, acetaminophen và aspirin có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho thận.
2. Tiêu thụ quá nhiều nước ngọt và nước có ga
Độ pH bình thường của cơ thể con người dao động từ 7,35 đến 7,45, trong khi các loại đồ uống thường có tính axit cao, có thể làm thay đổi đáng kể mức độ pH trong cơ thể. Thận đóng vai trò chính trong việc điều chỉnh độ pH, do đó, khi cơ thể tiếp nhận quá nhiều nước ngọt và nước có ga trong thời gian dài, sẽ gây thêm áp lực lên thận và làm tăng nguy cơ tổn thương thận.
3. Bánh mì ngọt
Bánh mì và bánh ngọt thường chứa phụ gia thực phẩm như kali bromat, giúp làm bánh mềm và thơm hơn. Tuy nhiên, tiêu thụ quá nhiều kali bromat có thể gây tổn hại cho hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn và thận.
4. Ăn uống quá mức
Trong xã hội hiện đại, việc tụ tập ăn uống là rất phổ biến, tuy nhiên việc ăn uống thái quá, đặc biệt là những bữa ăn giàu đạm, rượu bia, và nước ngọt, có thể làm tăng gánh nặng cho thận và gan. Thói quen ăn uống không khoa học chắc chắn sẽ ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa của bạn.
5. Uống trà đặc sau khi uống rượu
Nhiều người tin rằng trà đặc có thể giúp 'giải' rượu, nhưng thực tế nó có thể gây hại cho thận hơn là giúp giải rượu như mong đợi. Chất theophylline trong trà có tác dụng lợi tiểu và có thể ảnh hưởng nhanh chóng đến thận, trong khi rượu chưa kịp phân hủy đã gây ra sự kích thích ethanol, làm tổn thương nghiêm trọng cho thận.
7. Lạm dụng muối
Ăn quá nhiều muối có thể gây ra tăng huyết áp, làm giảm khả năng lưu thông máu trong thận và dễ dẫn đến tổn thương thận.
8. Nhịn tiểu
Nhiều người vì bận rộn công việc mà quên đi tiểu hoặc cố nhịn tiểu để hoàn thành công việc, dẫn đến việc nước tiểu bị giữ lại trong bàng quang quá lâu. Các chuyên gia cảnh báo rằng việc nhịn tiểu quá lâu có thể gây ra nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm đài bể thận. Nếu tình trạng này thường xuyên tái diễn, có thể dẫn đến nhiễm trùng mãn tính và khó phục hồi sức khỏe thận.
9. Uống quá ít nước
Việc không uống đủ nước trong thời gian dài sẽ làm giảm lượng nước tiểu, dẫn đến tăng nồng độ chất thải và độc tố trong nước tiểu. Các vấn đề thường gặp như sỏi thận và thận ứ nước có liên quan mật thiết đến việc không cung cấp đủ nước hàng ngày.
Các biện pháp giữ gìn thận khỏe mạnh
1. Uống nhiều nước
Bạn có bao giờ tự hỏi vì sao cần uống từ 8 đến 10 ly nước mỗi ngày không? Khi cơ thể thiếu nước, chức năng của thận và hệ tuần hoàn sẽ bị ảnh hưởng. Thận không thể tạo ra áp lực nước đủ lớn để đẩy các chất thải qua đường tiết niệu và ra ngoài cơ thể. Chất thải độc tích tụ trong thận có thể dẫn đến sỏi thận. Để duy trì sức khỏe thận, hãy đảm bảo uống đủ nước hàng ngày, không chỉ là nước lọc mà còn các loại nước khác.
2. Ăn thực phẩm hỗ trợ làm sạch cơ thể
Trái cây và rau quả giúp thận loại bỏ lượng axit dư thừa ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Các thực phẩm chứa chất chống oxy hóa có thể bảo vệ các tế bào, bao gồm cả tế bào thận, khỏi những tổn thương do gốc tự do gây ra.
Một số thực phẩm tốt cho sức khỏe thận mà bạn nên đưa vào chế độ ăn bao gồm:
- Giấm táo dạng viên hoặc dung dịch: Giấm táo chứa các thành phần hóa học tự nhiên giúp làm tan sỏi calci và các cặn lắng trong thận mà không gây kích ứng cho thận.
- Lòng trắng trứng: Cung cấp protein chất lượng cao và các amino acid thiết yếu hơn so với lòng đỏ trứng hoặc thịt, lòng trắng trứng rất tốt cho thận.
- Bắp cải: Giàu vitamin K, vitamin C, chất xơ, vitamin B6 và axit folic, bắp cải hỗ trợ thanh lọc máu và thải độc cho thận.
- Ớt chuông: Với nhiều lycopene, vitamin C, vitamin A, vitamin B6, axit folic và chất xơ, ớt chuông giúp làm sạch thận và đào thải axit uric dư thừa.
- Quả nam việt quất: Chứa proanthocyanidin và quinine, quả nam việt quất giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể và hỗ trợ sức khỏe thận.
3. Tăng cường magnesi
Nếu cơ thể bạn gặp vấn đề với huyết áp cao và tích tụ chất thải độc, có thể là do thiếu hụt magnesi. Thiếu magnesi có thể ảnh hưởng đến khả năng lọc thải của thận, khiến chúng không thể loại bỏ hết độc tố. Để đảm bảo cung cấp đủ magnesi cho cơ thể và duy trì thận hoạt động hiệu quả, bạn nên ăn nhiều rau xanh, các loại hạt và ngũ cốc.
Việc cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng để loại bỏ protein dư thừa, muối và nước có thể làm tăng gánh nặng cho thận. Dù natri và protein là cần thiết để duy trì cân bằng chất lỏng, nhưng nếu chúng tồn tại quá mức mà không được đào thải, có thể dẫn đến bệnh thận, cao huyết áp, và làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.
Ứng dụng
Sinh lý học thận là nghiên cứu về chức năng của thận, trong khi thận học tập trung vào các bệnh lý liên quan đến thận. Các bệnh về thận rất đa dạng, nhưng thường có những triệu chứng lâm sàng đặc trưng. Những tình trạng phổ biến liên quan đến thận bao gồm: hội chứng thận, hội chứng thận hư, thận nang, tổn thương thận cấp tính, bệnh thận mãn tính, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, và tắc nghẽn đường tiết niệu. Có nhiều loại ung thư thận, trong đó ung thư biểu mô tế bào thận là loại phổ biến ở người lớn. Các bệnh lý như ung thư, u nang có thể được điều trị bằng cách cắt bỏ thận. Khi chức năng thận giảm, thẩm tách và cấy ghép thận có thể là giải pháp điều trị.
- Bệnh thận đa năng
- Thận nhân tạo
- Hiến nội tạng
- Mổ cắp nội tạng
- Sỏi thận
- Thận tiết niệu
- Chậu thận
- Ngày Thận thế giới
Liên kết ngoài
- The Kidney Foundation of Canada
- Hình ảnh kính hiển vi điện tử của thận (Dr. Jastrow's EM-Atlas) Lưu trữ 2009-09-14 tại Wayback Machine
- Hướng dẫn chức năng thận của dự án European Renal Genome Lưu trữ 2007-09-28 tại Wayback Machine
- Thông tin bệnh thận từ Kidney Foundation of Canada Lưu trữ 2007-09-28 tại Wayback Machine
- Renal Fellow Network: Cấu trúc & Chức năng thận của các loài động vật khác
- Bệnh thận Lưu trữ 2017-09-12 tại Wayback Machine
Các hệ cơ quan trong cơ thể người | ||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vận động |
| |||||||||||||||||||||||
Tuần hoàn |
| |||||||||||||||||||||||
Miễn dịch |
| |||||||||||||||||||||||
Bạch huyết |
| |||||||||||||||||||||||
Hô hấp |
| |||||||||||||||||||||||
Tiêu hóa |
| |||||||||||||||||||||||
Bài tiết |
| |||||||||||||||||||||||
Vỏ bọc |
| |||||||||||||||||||||||
Thần kinh |
| |||||||||||||||||||||||
Giác quan |
| |||||||||||||||||||||||
Nội tiết |
| |||||||||||||||||||||||
Sinh dục |
|