Thời điểm hóa thạch: Carboniferous–Recent TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Chthamalus stellatus | |
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Thecostraca |
Phân lớp (subclass) | Cirripedia Burmeister, 1834 |
Phân thứ lớp | |
| |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Thyrostraca, Cirrhopoda, Cirrhipoda và Cirrhipedia. |
Hà hay còn gọi là hà biển là một loài động vật chân khớp đặc biệt thuộc cận lớp Cirripedia trong phân ngành Giáp xác. Loài này có họ hàng gần gũi với cua và tôm hùm. Hà sống trong môi trường nước mặn, chủ yếu là vùng nước nông và chịu ảnh hưởng của thủy triều. Hà không di chuyển và bám chặt vào các vách đá suốt đời. Hiện tại, người ta đã xác định được khoảng 1.220 loài hà. Đây là loại hải sản có giá trị kinh tế cao nhưng việc khai thác rất khó khăn và có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngành hàng hải.
Hình thái
Trên các vỏ tàu sắt, vách đá, đê chắn sóng, hoặc chân cầu tàu, bạn dễ dàng nhận thấy những lớp vỏ cứng tạo thành từ hàng ngàn con hà biển. Đặc điểm nổi bật của chúng là lớp vỏ cứng bên ngoài với một lỗ hở nhỏ, trông như những ngọn núi lửa mini. Hà biển có khả năng bám chắc vào bất kỳ bề mặt nào trên biển, thậm chí có thể sống trọn đời trên vỏ sò, cua bể hay da cá voi.
Chu kỳ sống
Hà trải qua hai giai đoạn ấu trùng riêng biệt, bao gồm nauplius và cyprid, trước khi hoàn thiện thành con hà trưởng thành.
Nauplius
Trứng sau khi thụ tinh nở ra ấu trùng nauplius: có một mắt, một đầu và một râu, không có ngực hoặc bụng. Sau 6 tháng phát triển và năm lần lột xác, nó sẵn sàng bước vào giai đoạn cyprid. Ấu trùng ban đầu bám vào bố mẹ, rồi tách ra sau khi rụng lông lần đầu và chuyển thành ấu trùng bơi tự do với lớp lông cứng.
Cyprid
Giai đoạn cyprid là bước cuối cùng trước khi trở thành hà trưởng thành. Trong giai đoạn này, ấu trùng không ăn mà chỉ tập trung tìm kiếm một địa điểm phù hợp để bám chắc khi trưởng thành. Giai đoạn này có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Ấu trùng sử dụng đôi râu đã phát triển để khám phá các bề mặt tiềm năng. Khi tìm thấy một vị trí có khả năng thích hợp, nó sẽ bám vào bề mặt bằng cách tiết ra một chất keo glycoprotein. Ấu trùng đánh giá vị trí dựa trên kết cấu bề mặt, thành phần hóa học, độ ẩm, màu sắc và thành phần màng sinh học. Chúng thường chọn bám gần các con hà khác. Khi năng lượng dự trữ cạn kiệt, ấu trùng sẽ trở nên ít kén chọn hơn và bám vĩnh viễn vào bề mặt bằng một lớp protein và trải qua biến thái thành một con hà 'vị thành niên'.
Trưởng thành
Khi trưởng thành, hà phát triển sáu lớp vỏ đá vôi cứng bao quanh cơ thể để bảo vệ. Trong suốt phần còn lại của đời, hà sẽ gắn chặt vào bề mặt, chỉ có sáu đôi xúc tu hay chân lông (cirri) có thể di chuyển để bắt sinh vật phù du. Sau nhiều lần biến thái và đạt đến hình thái trưởng thành, hà sẽ tiếp tục phát triển bằng cách bổ sung nguyên liệu cho các lớp vỏ đá vôi của nó. Các lớp vỏ này không rụng, nhưng giống như tất cả các động vật chân khớp nguyên thủy, hà vẫn thay lớp biểu bì của nó.
Sinh sản
Hà có thể là lưỡng tính, tuy nhiên cũng có nhiều cá thể chỉ có một giới tính. Buồng trứng nằm trong vỏ hoặc dưới đế bám và có thể sâu dưới bề mặt bám, trong khi tinh hoàn nằm gần sát bề mặt lỗ hở. Những cá thể lưỡng tính cũng có thể tiếp nhận tinh trùng như hà cái. Mặc dù tự thụ tinh về lý thuyết có thể xảy ra nhưng thực tế đã chứng minh rằng hiện tượng này rất hiếm gặp ở hà.
Lối sống cố định của hà khiến việc sinh sản hữu tính trở nên khó khăn. Không giống như các loài khác, hà không thể rời khỏi vỏ để giao phối. Để tạo cơ hội chuyển gen giữa các cá thể bị tách biệt, hà phát triển một dương vật cực kỳ dài, có lẽ là dài nhất trong thế giới động vật tính theo tỷ lệ với kích thước cơ thể.
Hà cũng có thể sinh sản qua phương pháp gọi là spermcasting (phóng tinh trùng), trong đó hà đực giải phóng tinh trùng vào nước và hà cái tự thu nhận để thụ tinh cho trứng.
Lịch sử phân loại
Hệ tiêu hóa của hà tương tự như bên trong của con hàu - một động vật thân mềm. Trong một thời gian dài, các nhà khoa học đã nhầm lẫn và cho rằng hà và hàu có họ hàng với nhau. Thật đáng ngạc nhiên là loài không biết bơi này lại có họ hàng với tôm và cua. Carl Linnaeus và Georges Cuvier đã phân loại hà là động vật thân mềm, nhưng vào năm 1830, John Vaughan Thompson đã công bố nghiên cứu về sự biến thái của ấu trùng nauplius và cypris thành hà trưởng thành, cho thấy chúng thuộc về động vật giáp xác. Năm 1834, Hermann Burmeister bổ sung thông tin và xác nhận phát hiện này. Kết quả là hà được chuyển từ ngành thân mềm sang nhóm Articulata Hypothesis (bao gồm ngành Chân khớp), cho thấy các nhà tự nhiên học cần nghiên cứu kỹ lưỡng để đánh giá lại các nguyên tắc phân loại.
Vào năm 1846, Charles Darwin đã làm sống lại vấn đề này và mở rộng quan điểm của mình trong một nghiên cứu lớn được công bố dưới dạng các chuyên khảo vào năm 1851 và 1854. Darwin thực hiện nghiên cứu này theo khuyến nghị của người bạn Joseph Dalton Hooker, với mục tiêu hiểu rõ ít nhất một loài trước khi phát triển lý thuyết của mình về tiến hóa thông qua chọn lọc tự nhiên.
Phân loại
Một số nhà phân loại xem Cirripedia như một lớp hoặc phân lớp, với các bộ được phân loại thành các siêu bộ. Vào năm 2001, Martin và Davis đã xếp Cirripedia vào phân thứ lớp của Thecostraca và chia nó thành sáu bộ, bao gồm:
- Phân thứ lớp Cirripedia Burmeister, 1834
- Siêu bộ Acrothoracica Gruvel, 1905
- Bộ Pygophora Berndt, 1907
- Bộ Apygophora Berndt, 1907
- Siêu bộ Rhizocephala Müller, 1862
- Bộ Kentrogonida Delage, 1884
- Bộ Akentrogonida Häfele, 1911
- Siêu bộ Thoracica Darwin, 1854
- Bộ Pedunculata Lamarck, 1818
- Bộ Sessilia Lamarck, 1818
- Siêu bộ Acrothoracica Gruvel, 1905
Vào năm 2021, Chan và các cộng sự đã nâng Cirripedia lên thành phân lớp của lớp Thecostraca, và các siêu bộ Acrothoracica, Rhizocephala, và Thoracica thành phân thứ lớp. Phân loại cập nhật hiện bao gồm 11 bộ, đã được công nhận trong Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
- Phân lớp Cirripedia Burmeister, 1834
- Phân thứ lớp Acrothoracica Gruvel, 1905
- Bộ Cryptophialida Kolbasov, Newman & Hoeg, 2009
- Bộ Lithoglyptida Kolbasov, Newman & Hoeg, 2009
- Phân thứ lớp Rhizocephala Müller, 1862
- Phân thứ lớp Thoracica Darwin, 1854
- Siêu bộ Phosphatothoracica Gale, 2019
- Bộ Iblomorpha Buckeridge & Newman, 2006
- Bộ † Eolepadomorpha Chan et al., 2021
- Siêu bộ Thoracicalcarea Gale, 2015
- Bộ Calanticomorpha Chan et al., 2021
- Bộ Pollicipedomorpha Chan et al., 2021
- Bộ Scalpellomorpha Buckeridge & Newman, 2006
- Bộ † Archaeolepadomorpha Chan et al., 2021
- Bộ † Brachylepadomorpha Withers, 1923
- (Không phân hạng) Sessilia
- Bộ Balanomorpha Pilsbry, 1916
- Bộ Verrucomorpha Pilsbry, 1916
- Siêu bộ Phosphatothoracica Gale, 2019
- Phân thứ lớp Acrothoracica Gruvel, 1905
Ứng dụng trong đời sống con người
Hà là món ăn vừa ngon miệng vừa bổ dưỡng. Ở Việt Nam, đặc biệt là tại các vùng biển như Quảng Ninh và Hải Phòng, hà được xem là đặc sản của Hạ Long. Vì hà không thể được nuôi cấy nhân tạo, việc khai thác chúng phải được thực hiện từ tự nhiên. Công việc này cũng rất khó khăn và nguy hiểm vì hà thường bám vào những vách đá sắc nhọn.
Hà ngỗng (Goose barnacle, ở Việt Nam gọi là đằng hồ) là một món ăn đặc sản tại các quốc gia ven Địa Trung Hải như Ý, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Hình dáng của loại hà này tương tự như cổ của loài ngỗng (Branta leucopsis, hay còn gọi là Barnacle Goose), dẫn đến việc người xưa tin rằng chúng có liên quan đến loài ngỗng hoặc các loài vịt trời đã tiến hóa từ hà. Thực tế, từ 'hà' (barnacle) ban đầu được dùng để chỉ một loài ngỗng trời làm tổ trên các vách đá dựng đứng ở Bắc Cực, nơi trứng và con non rất hiếm khi được thấy.
Hà (Austromegabalanus psittacus) cũng được ưa chuộng trong ẩm thực Chile và là thành phần quan trọng của món curanto.
Hà bám chặt vào các bề mặt rắn, và khi hàng triệu con cùng bám vào, chúng gây ra thiệt hại kinh tế lớn cho con người. Một con tàu bị hà bám kín có thể mất đến 50% tốc độ. Hà thường tiết ra một chất kết dính cực kỳ bền bỉ, chỉ có thể loại bỏ bằng cách cạo sạch vỏ kim loại. Chất dính này không chỉ làm hỏng lớp sơn bảo vệ mà còn gây ăn mòn và rỉ sét.
Vào năm 1905, trong cuộc chiến Nga - Nhật, Hải quân Nhật Bản đã bất ngờ đánh bại hạm đội Baltic của Nga, vốn được xem là bất bại. Theo phân tích, một yếu tố góp phần vào thất bại là tốc độ di chuyển của các tàu chiến Nga bị giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do hà bám đầy trên vỏ tàu trong suốt hành trình từ biển Baltic đến biển Nhật Bản kéo dài một năm, làm tăng trọng lượng và lực cản, khiến tàu giảm tốc độ.
Vào các thế kỷ trước ở vùng biển Caribe, cướp biển thường phải lật úp tàu để cạo hà. Nhiều tàu săn cá voi, sau nhiều ngày lênh đênh trên biển, gặp khó khăn khi trở về vì lượng hà bám vào tàu quá lớn. Hà biển là mối đe dọa nghiêm trọng với các tàu nhỏ, vì khi trở về đất liền, việc loại bỏ hà tốn rất nhiều thời gian, buộc ngư dân phải đốt lửa để chống hà bám, dẫn đến việc hình thành địa danh Bãi Cháy. Dù ngày nay tàu thuyền có công suất lớn hơn, hà vẫn tiếp tục gây thiệt hại đáng kể cho ngành hàng hải.
Nhờ vào chất dính cực mạnh mà hà tiết ra, người ta đã phát triển được loại keo hà để vá các lỗ thủng trên tàu. Chỉ cần phết keo lên miếng kim loại và dán lại, rất nhanh chóng và bền chắc. Trong y tế, keo hà còn được sử dụng làm băng cầm máu, bịt miệng vết thương và vết mổ.
Chú giải
Liên kết tham khảo
- Hà đục đá Pholadidae trong Từ điển bách khoa Việt Nam
- Dữ liệu liên quan đến Pholadidae trên Wikispecies
- Hà đục gỗ Teredo navalis trong Từ điển bách khoa Việt Nam
- Dữ liệu liên quan đến Teredo trên Wikispecies
Các lớp thuộc Ngành Chân khớp (Arthropoda) xét theo phân ngành | |
---|---|
Giới Animalia • Phân giới Eumetazoa • (Không phân hạng) Bilateria • (Không phân hạng) Động vật miệng nguyên sinh • Siêu ngành Ecdysozoa | |
Động vật Chân kìm | Lớp Hình nhện (Araneae • Bọ cạp • Opiliones • Ve bét • Pseudoscorpionida • Amblypygi • Thelyphonida • Solifugae • Palpigradi • Ricinulei • Schizomida) • Lớp Đuôi kiếm • Pycnogonida |
Phân ngành Nhiều chân | Chilopoda • Diplopoda • Pauropoda • Symphyla |
Hexapoda | Côn trùng (Côn trùng không cánh • Côn trùng có cánh) • Entognatha (Diplura • Collembola • Protura) |
Động vật giáp xác | Branchiopoda • Remipedia • Cephalocarida • Maxillopoda (Tantulocarida • Copepoda) • Thecostraca (Facetotecta • Ceripedia) Ostracoda • Lớp Giáp mềm (Giáp xác mười chân • Tôm tít • Amphipoda • Bộ Chân đều) |
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|