Số định danh cá nhân là gì? Ai được cấp số định danh cá nhân? Quy định về số định danh cá nhân như thế nào từ ngày 01/07/2021? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về số định danh cá nhân.
Từ ngày 01/07/2021, Thông tư 59/2021/TT-BCA do Bộ Công an ban hành đã chính thức có hiệu lực. Thông tư mới đã bổ sung thêm 02 quy định về số định danh cá nhân.
1. Số định danh cá nhân là gì?
- Số định danh cá nhân là số Căn cước công dân, gắn liền với mỗi cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân qua đời, không thay đổi và không trùng lặp với số của người khác.
- Số định danh cá nhân được thiết lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để liên kết, cập nhật, chia sẻ và khai thác thông tin của người dân.
- Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam.
2. Ai được cấp số định danh cá nhân?
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an cấp số định danh cá nhân cho công dân trong các trường hợp sau:
- Khi đăng ký khai sinh
- Khi làm thẻ căn cước công dân đối với những người đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa có mã số định danh cá nhân (ví dụ như người đang sử dụng CMND 9 số).
3. Cấu trúc và ý nghĩa của số định danh cá nhân
- Số định danh là một chuỗi gồm 12 chữ số, có cấu trúc bao gồm 6 số biểu thị mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh của công dân, cùng mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, và 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
- Thứ tự chi tiết như sau:
- 3 số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 3 số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.
- 6 số cuối cùng là các số ngẫu nhiên.
- Mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
4. Quy trình cấp số định danh cá nhân
Dựa trên Điều 14, Điều 15 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP về chi tiết một số điều và biện pháp thực hiện Luật Căn cước công dân, quy trình cấp số định danh cá nhân được thực hiện như sau:
- Cấp số định danh cho công dân đăng ký khai sinh:
- Người đăng ký khai sinh cung cấp biểu mẫu đăng ký và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ khẩu.
- Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ trên, nếu thông tin khai sinh đầy đủ và hợp lệ, công chức tư pháp - hộ khẩu ghi lại thông tin vào Sổ hộ khẩu và cấp số định danh cá nhân.
- Cấp số định danh cho công dân đã đăng ký khai sinh và đăng ký thường trú:
- Công dân đã đăng ký khai sinh và đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định, khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, sẽ được cơ quan quản lý căn cước công dân thu thập thông tin dân cư.
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thu thập, kiểm tra thông tin của công dân, sau đó cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
5. Sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế
Dựa theo Điều 35 Khoản 7 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư, sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Do đó, công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế trong các thủ tục như mở tài khoản ngân hàng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế...
6. Quy định về việc hủy và xác lập lại số định danh cá nhân
Trong trường hợp cần xác lập lại số định danh cá nhân do công dân đã được xác định lại giới tính hoặc sửa đổi năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch:
Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã xác định lại giới tính hoặc sửa đổi năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân tới cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an.
Trường hợp cần hủy số định danh cá nhân đã được xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân tới cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an.
Ngoài ra, Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới đã được xác lập lại.
7. Quy định về thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư
- Theo Điều 5 Thông tư 55, khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
- Mẫu Thông báo số định danh cá nhân được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.