Thể ngắn/thể thông thường là các sử dụng các cấu trúc cú pháp câu, từ mang ý nghĩa thông dụng, sử dụng hàng ngày của người Nhật làm cho câu trở nên ngắn gọn hơn nhưng không hề làm mất đi ý nghĩa vốn có của nó.
Cách dùng thể ngắn trong tiếng Nhật
- Thể ngắn được sử dụng để giao tiếp trong các tình huống hàng ngày cùng với bạn bè, gia đình và đồng nghiệp (những người có mối quan hệ thân thiết)
- Sử dụng khi giao tiếp với người nhỏ tuổi hơn hoặc ở vị trí cấp dưới
- Sử dụng trong văn nói, không dùng trong văn viết (trừ khi dùng trong trích đoạn hội thoại)
Chú ý:
- Không sử dụng khi giao tiếp với những người hơn tuổi, người mới quen, cấp trên
- Không sử dụng trong văn viết
Khi sử dụng thể ngắn, người dùng cần có ý thức và rèn luyện thường xuyên để tránh gây lỗi khi giao tiếp. Thể ngắn chiếm tới 70 - 80% trong việc giao tiếp hàng ngày tại Nhật Bản. Việc thành thạo thể ngắn giúp nói nhanh, tự tin, gần gũi và dễ dàng tiếp xúc với người Nhật, giúp tăng cường giao tiếp và hòa nhập với bạn bè.
Thể ngắn thường được áp dụng trước động từ, danh từ và tính từ.
Cách sử dụng thể ngắn trong tiếng Nhật
Chú ý: có một số ký hiệu quy ước trong các bảng dưới đây:
- V ます: động từ thể ます
- Vう: động từ thể ngắn
- Vた: động từ thể た。
- N: danh từ
- Aい: tính từ đuôi い
- Aな: tính từ đuôi な
Cách chia thể ngắn với động từ
Vます | Vう | |
Khẳng định hiện tại | 話します(hanashimasu): nói chuyện 食べます(tabemasu): ăn 勉強します(benkyoushimasu): học | 話す(hanasu) 食べる(taberu) 勉強する(benkyousuru) |
Phủ định hiện tại | 話しません(hanashimasen): không nói chuyện 食べません(tabemasen): không ăn 勉強しません(benkyoushimasen): không học | 話さない(hanasanai) 食べない(tabenai) 勉強しない(benkyoushinai) |
Khẳng định quá khứ | 話しました(hanashimashita): đã nói chuyện 食べました(tabemashita): đã ăn 勉強しました(benkyoushimashita): đã học | 話した(hanashita) 食べた(tabeta) 勉強した(benkyoushita) |
Phủ định quá khứ | 話しませんでした(hanashimasendeshita): đã không nói chuyện 食べませんでした(tabemasendeshita): đã không ăn 勉強しませんでした(benkyoushimasendeshita): đã không học | 話さなかっ(hanasanakatta) 食べなかった(tabenakatta) 勉強したかった(benkyoushitakatta) |
Động từ Vない được xem như Aい, vì vậy khi chia thì quá khứ phủ định sẽ tương tự như cách chia quá khứ của Aい: bỏ い và thêm かった ở cuối
Khi chia động từ về quá khứ, hãy sử dụng thể Vた.
Cách chia thể ngắn với tính từ có đuôi な và danh từ
N,Aな | N-Thông thường、Aな-Thông thường | |
Khẳng định hiện tại | 雨です(amedesu):mưa 親切です(shinsetsudesu): tốt bụng | 雨だ(ameda) 親切だ(shinsetsuda) |
Phủ định hiện tại | 雨じゃありません(ame jaarimasen): không mưa 親切じゃありません(shinsetsu jaarimasen): không tốt bụng | 雨じゃない(ame janai) 親切じゃない(shinsetsu janai) |
Khẳng định quá khứ | 雨でした(amedeshita): đã mưa 親切でした(shinsetsudeshita): đã tốt bụng | 雨だった(amedatta) 親切だ(shinsetsuda) |
Phủ định quá khứ | 雨じゃありませんでした(ame jaarimasendeshita): đã không mưa 親切じゃありませんでした(shinsetsu jaarimasendeshita): đã không tốt bụng | 雨じゃなかった(ame janakatta) 親切じゃなかったら(shinsetsu janakatta) |
Cách chia thể ngắn với tính từ có đuôi い
Aい | Aい thông thường | |
Khẳng định hiện tại | 高いです(takaidesu): cao | 高い(takai) |
Phủ định hiện tại | 高くないです(takakunaidesu): không cao | 高くない(takakunai) |
Khẳng định quá khứ | 高かったです。(takakattadesu): đã cao | 高かった(takakatta) |
Phủ định quá khứ | 高くなかったです。(takakunakattadesu): đã không cao | 高くなかった(takakunakatta) |
Do đó, việc sử dụng thể ngắn trong tiếng Nhật hay thể thông thường không hề phức tạp, chỉ cần chú ý một chút là bạn có thể giao tiếp một cách chính xác. Chúc bạn thành công nhé!