Các pha hợp kim của Sắt |
---|
|
Tổ chức tế vi |
|
Các loại thép |
|
Vật liệu khác trên cơ sở sắt |
|
Thép cacbon là loại thép chủ yếu gồm sắt và cacbon, với các nguyên tố khác có mặt trong lượng nhỏ. Các thành phần phụ trợ bao gồm mangan (tối đa 1,65%), silic (tối đa 0,6%) và đồng (tối đa 0,6%). Khi lượng cacbon giảm, thép trở nên dẻo hơn. Tăng hàm lượng cacbon làm thép cứng hơn, bền hơn nhưng giảm tính dễ uốn và khả năng hàn, đồng thời hạ nhiệt độ nóng chảy của thép.
Phân loại thép cacbon
Các loại thép cacbon phổ biến bao gồm
- Thép mềm (ít cacbon): Hàm lượng cacbon từ 0,05–0,29% (ví dụ theo tiêu chuẩn AISI có thép 1018). Thép mềm có độ bền kéo vừa phải, giá thành thấp và dễ gia công; thường được dùng trong xây dựng, cán tấm, và rèn phôi.
- Thép cacbon trung bình: Hàm lượng cacbon từ 0,30–0,59% (ví dụ theo tiêu chuẩn AISI có thép 1040). Cân bằng giữa độ mềm và độ bền, khả năng chống mài mòn tốt; ứng dụng rộng rãi trong các chi tiết máy và cơ khí.
- Thép cacbon cao: Hàm lượng cacbon từ 0,6–0,99%. Có độ bền cao, thường dùng để chế tạo nhíp, lò xo và dây thép chịu lực lớn.
- Thép cacbon đặc biệt cao: Hàm lượng cacbon từ 1,0–12%. Đạt độ cứng rất cao, sử dụng trong các dụng cụ như dao cắt, trục xe và đầu búa. Thép này với hàm lượng 1,2% C thường dùng trong công nghệ luyện kim bột và thuộc loại thép cacbon hợp kim cao.
Ghi chú
- Thép
- Quá trình nhiệt luyện
- Tiêu chuẩn phân loại thép theo AISI
- Oberg E. và cộng sự, (1996). 'Sổ tay Máy móc', ấn bản lần thứ 25, Industrial Press Inc.
- Smith W.F. & Hashemi J. (2006). 'Cơ sở Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu', ấn bản lần thứ 4, McGraw-Hill.