Chứng khoán |
---|
Chứng khoán[hiện] |
Thị trường[hiện] |
Trái phiếu theo trái tức[hiện] |
Trái phiếu theo tổ chức phát hành[hiện] |
Cổ phiếu[hiện] |
Quỹ đầu tư[hiện] |
Tài chính cấu trúc[hiện] |
Phái sinh tài chính[hiện] |
Tài chính |
---|
Thị trường tài chính[hiện] |
Công cụ tài chính[hiện] |
Tài chính doanh nghiệp[hiện] |
Tài chính cá nhân[hiện] |
Tài chính công[hiện] |
Ngân hàng[hiện] |
Quy định tài chính[hiện] |
Tiêu chuẩn[hiện] |
Lịch sử kinh tế[hiện] |
Chứng khoán (tiếng Anh: securities) là một loại tài sản hoặc phần vốn của công ty hoặc tổ chức đã phát hành. Chứng khoán có thể được thể hiện dưới dạng chứng chỉ, bút toán hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại khác. Chúng cũng được xem là một tài sản trừu tượng có thể thỏa thuận và có thể thay thế, đại diện cho giá trị tài chính. Chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền chọn, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký, chứng khoán phái sinh và nhiều loại khác.
Chứng khoán là một tài sản tài chính có thể giao dịch. Thuật ngữ này thường ám chỉ đến bất kỳ công cụ tài chính nào, mặc dù định nghĩa pháp lý có thể khác nhau tùy theo quốc gia và ngôn ngữ. Ở một số nơi, thuật ngữ 'chứng khoán' đặc biệt loại trừ các công cụ tài chính khác ngoài cổ phiếu và công cụ thu nhập cố định. Ở một số khu vực pháp lý, nó cũng bao gồm một số công cụ tương đương với cổ phiếu và công cụ thu nhập cố định, như là phiếu mua cổ phần.
Chứng khoán có thể được biểu diễn bằng chứng chỉ hoặc thông thường là không có chứng nhận, dưới dạng điện tử (phi vật chất) hoặc bút toán. Chứng chỉ có thể mang tên, có nghĩa là chúng cho phép chủ sở hữu các quyền theo chứng khoán chỉ bằng cách giữ chứng khoán hoặc đã được đăng ký, có nghĩa là chúng chỉ cho phép chủ sở hữu các quyền nếu họ xuất hiện trên sổ đăng ký chứng khoán do tổ chức phát hành hoặc tổ chức trung gian duy trì. Chúng bao gồm cổ phiếu của công ty hoặc quỹ tương hỗ, trái phiếu phát hành bởi tập đoàn hoặc cơ quan chính phủ, quyền chọn cổ phiếu và các công cụ đầu tư chính thức khác có thể thương lượng và thay thế.
Tại Hoa Kỳ, chứng khoán là một loại tài sản tài chính có thể giao dịch dưới mọi hình thức. Đạo luật Giao dịch Chứng khoán Hoa Kỳ năm 1934 định nghĩa chứng khoán là: 'Bất kỳ giấy tờ, cổ phiếu, cổ phiếu quỹ, trái phiếu, giấy ghi nợ, giấy chứng nhận quyền lợi hoặc tham gia vào bất kỳ thỏa thuận phân chia lợi nhuận nào hoặc trong bất kỳ khoản tiền bản quyền hoặc cho thuê dầu, khí, khoáng sản nào khác , bất kỳ chứng chỉ ủy thác tài sản đảm bảo nào, chứng chỉ tiền tổ chức hoặc đăng ký, cổ phần có thể chuyển nhượng, hợp đồng đầu tư, chứng chỉ ủy thác biểu quyết, chứng chỉ tiền gửi, cho một chứng khoán, bất kỳ lệnh bán, lệnh mua, quyền chọn, hoặc nhóm hoặc chỉ số chứng khoán (bao gồm bất kỳ lãi suất nào trong đó hoặc dựa trên giá trị của chúng), hoặc bất kỳ lệnh đặt, lệnh mua, quyền chọn, quyền chọn hoặc đặc quyền nào được đưa vào trên một sàn giao dịch chứng khoán quốc gia liên quan đến ngoại tệ, hoặc nói chung, bất kỳ công cụ nào thường được gọi là 'chứng khoán'; hoặc bất kỳ giấy chứng nhận quan tâm hoặc tham gia, giấy chứng nhận tạm thời hoặc tạm thời cho, nhận, hoặc bảo đảm hoặc quyền đăng ký hoặc mua, bất kỳ điều nào ở trên; nhưng sẽ không bao gồm tiền tệ hoặc bất kỳ giấy tờ, hối phiếu, hoặc sự chấp nhận của ngân hàng có thời gian đáo hạn tại thời điểm phát hành không quá chín tháng, không bao gồm số ngày ân hạn, hoặc bất kỳ sự gia hạn nào đối với thời hạn đáo hạn cũng bị giới hạn'
Chứng khoán được phân loại rộng rãi thành:
- Chứng khoán nợ (ví dụ: tiền mặt, trái phiếu và giấy nợ)
- Chứng khoán vốn (ví dụ: cổ phiếu thông thường)
- Các công cụ phái sinh (ví dụ: hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và trao đổi).
Các tổ chức khác nhau phát hành chứng khoán được gọi là tổ chức phát hành. Cơ cấu quản lý của một quốc gia xác định điều gì đủ điều kiện để được bảo chứng. Ví dụ: các quỹ đầu tư tư nhân có thể có một số đặc tính của chứng khoán, nhưng có thể không được đăng ký hoặc quy định như vậy nếu gặp phải các hạn chế khác nhau.
Chứng khoán là phương thức truyền thống mà các doanh nghiệp sử dụng để huy động vốn mới. Đây có thể là một giải pháp thay thế hấp dẫn cho các khoản vay ngân hàng, phụ thuộc vào giá cả và nhu cầu của thị trường đối với từng đặc điểm cụ thể. Một nhược điểm khác của vay ngân hàng là người vay có thể phải chấp nhận các biện pháp bảo vệ khỏi rủi ro vỡ nợ qua các hợp đồng tài chính rộng rãi. Thông qua chứng khoán, vốn được cung cấp từ các nhà đầu tư mua chứng khoán trong lần phát hành đầu tiên. Tương tự, chính phủ cũng có thể phát hành chứng khoán khi cần tăng nợ công.
Chứng khoán cổ phiếu
Chứng khoán cổ phiếu là các tài liệu, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử được lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu một phần của tài sản mà người nắm giữ giấy tờ đó sở hữu.
Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ là các tài liệu, chứng chỉ điện tử hoặc bút toán ghi sổ được lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ tài liệu đó đối với người phát hành.
Chứng khoán nợ thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives).
Đối tác tài chính
Đối tác tài chính là loại nợ được phát hành bởi nhà nước hoặc công ty, có xác nhận từ người phát hành về trách nhiệm trả nợ gốc lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định.
Và đối tác tài chính có hai loại là đối tác tài chính chính phủ và đối tác tài chính tư nhân (bao gồm tổ chức, công ty,...).
Tài sản chứng khoán dạng nợ
Tài sản chứng khoán dạng nợ là nợ dài hạn thường được phát hành bởi nhà nước hoặc các công ty lớn để huy động vốn hoặc ngân sách. Nó tương tự như trái phiếu, khác biệt chỉ nằm ở các điều kiện bảo đảm và các vấn đề liên quan.
Công cụ tài chính thị trường
Công cụ tài chính thị trường là các tài sản cho phép người nắm giữ quyền được nhận một lượng thu nhập cố định bằng tiền, được đảm bảo trong một khoảng thời gian nhất định.
Công cụ tài chính phái sinh
Đây là các công cụ tài chính thứ cấp có giá trị thị trường, cho phép người nắm giữ quyền mua hoặc bán các chứng khoán gốc. Các công cụ tài chính phái sinh cơ bản bao gồm quyền chọn, hợp đồng tương lai, hoán đổi, v.v.
Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán lai là dạng trung gian giữa chứng khoán cổ phần và chứng khoán nợ. Ví dụ như: Cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu chuyển đổi, trái phiếu chuyển đổi,...
Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi mà các chứng khoán được giao dịch. Nó giúp người cần vốn huy động được vốn và người có vốn đầu tư vốn của họ. Do đó, thị trường chứng khoán còn được gọi là thị trường vốn. Theo những người tham gia giao dịch, thị trường chứng khoán có thể chia thành hai loại cơ bản: thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu. Về mặt không gian, không có sự phân biệt rõ rệt giữa hai thị trường này. Các sở giao dịch chứng khoán và các công ty chứng khoán đều tổ chức giao dịch các loại chứng khoán từ cổ phiếu đến trái phiếu và các loại chứng khoán khác. Theo tính chất của chứng khoán, thị trường chứng khoán có thể chia thành thị trường sơ cấp và thị trường phụ cấp.
Thị trường cổ phiếu
Thị trường cổ phiếu là nơi mà các công ty phát hành cổ phiếu và các sản phẩm phái sinh của chúng được giao dịch.
Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu là nơi mua bán các chứng khoán nợ, đặc biệt là trái phiếu (bond).
Thuật ngữ chứng khoán
Thuật ngữ | Nghĩa tiếng Việt | Ghi chú |
---|---|---|
Cổ phần | Vốn của một công ty cổ phần được chia nhỏ thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. | |
Cổ phiếu | Là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần của người nắm giữ cổ phần của công ty. | |
Cổ phiếu phổ thông | Người sở hữu loại cổ phiếu này được quyền biểu quyết đối với các quyết định lớn của công ty tại Đại hội Cổ đông và được hưởng cổ tức nhưng không cố định (có thể có và có thể không có). | |
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết | Cổ phiếu này có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Nhiều hơn bao nhiêu lần do điều lệ công ty quy định. | |
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức | Cổ phiếu này được trả cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông hoặc ở mức ổn định. | |
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại | Cổ phiếu này sẽ được công ty hoàn vốn bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. | |
Cổ đông | Là người sở hữu cổ phiếu. | |
Cổ tức | Là khoản lãi mà cổ đông sẽ nhận được hàng năm từ công ty cổ phần mà mình sở hữu cổ phiếu (tuỳ theo số lượng cổ phiếu nắm giữ). Cổ tức được chia hàng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. | |
Cổ tức cố định | không phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty. | |
Cổ tức thưởng | phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. | |
Trái phiếu | Là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu. | |
Đường MA Trung bình trượt |
Đường MA (Moving Average) là đường trung bình động, thể hiện biến động, chỉ báo xu hướng của giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian. |