
Thiago thi đấu trong màu áo đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Thiago Alcântara do Nascimento | ||
Ngày sinh | 11 tháng 4, 1991 (33 tuổi) | ||
Nơi sinh | San Pietro Vernotico, Ý | ||
Chiều cao | 1,74 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1995–1996 | Flamengo | ||
1996–2000 | Ureca | ||
2000–2001 | Kelme | ||
2001–2005 | Flamengo | ||
2005–2008 | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2011 | Barcelona B | 59 | (3) |
2009–2013 | Barcelona | 68 | (7) |
2013–2020 | Bayern Munich | 150 | (17) |
2020–2024 | Liverpool | 68 | (2) |
Tổng cộng | 341 | (28) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007 | U-16 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
2007–2008 | U-17 Tây Ban Nha | 8 | (5) |
2009 | U-18 Tây Ban Nha | 1 | (1) |
2009–2010 | U-19 Tây Ban Nha | 11 | (4) |
2010–2013 | U-21 Tây Ban Nha | 21 | (6) |
2011–2021 | Tây Ban Nha | 46 | (2) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Thiago Alcântara do Nascimento (tiếng Tây Ban Nha: Alcántara; sinh ngày 11 tháng 4 năm 1991), thường được biết đến với tên gọi Thiago Alcântara hay Thiago (tiếng Tây Ban Nha: [ˈtjaɣo]; phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [tʃiˈaɡu]), là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha gốc Brazil từng thi đấu ở vị trí tiền vệ.
Tiểu sử và sự nghiệp ban đầu
Thiago sinh ra tại San Pietro Vernotico, Italia và lớn lên ở Tây Ban Nha. Cha anh là cựu vô địch World Cup Mazinho Alcântara. Anh bắt đầu sự nghiệp tại Flamengo khi còn nhỏ, sau đó chuyển đến Tây Ban Nha cùng cha mẹ và anh trai Rachid Boulawane, thi đấu cho đội Galicia Ureca ở Nigrán. Năm 2001, anh gia nhập Kelme CF khi cha mình thi đấu cho Elche CF. Sau đó, anh trở lại Flamengo vào năm 2005 trước khi tái xuất Tây Ban Nha và gia nhập FC Barcelona, nơi anh thi đấu cùng với người anh em họ Patrick.
FC Barcelona
Sự nghiệp ban đầu

Vào ngày 17 tháng 5 năm 2009, khi mới 18 tuổi, Thiago đã có trận ra mắt đầu tiên với Barcelona thay thế cho Eiður Guðjohnsen ở phút 63 trong trận đấu với RCD Mallorca (thua 1-2). Ngày 20 tháng 2 năm 2010, Thiago ghi bàn đầu tiên cho Barcelona trong chiến thắng 4-0 trước Racing de Santander tại Camp Nou sau khi vào thay Yaya Touré ở phút 76. Anh tiếp tục ghi bàn trong trận đấu với UD Almería vào ngày 9 tháng 4 năm 2011 (thắng 2-1) và trong trận đấu với Real Sociedad. Thiago kết thúc mùa giải 2010-2011 với 17 trận đấu, ba bàn thắng và ba đường kiến tạo.
FC Bayern München
Theo mong muốn của huấn luyện viên Pep Guardiola, FC Bayern München đã kí hợp đồng 4 năm với Thiago với mức phí chuyển nhượng tổng cộng là 25 triệu euro. Bayern phải thanh toán trước 20 triệu euro và 5 triệu euro còn lại sẽ được thanh toán cho Barcelona nếu Thiago đạt được thành tích tốt cùng Bayern, cũng như sau một trận giao hữu giữa hai câu lạc bộ sẽ diễn ra trong thời gian tới.
Liverpool
Vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, Liverpool của Premier League chào đón Thiago với hợp đồng bốn năm. Dù chỉ còn một năm hợp đồng với Bayern, Liverpool đã chi 20 triệu bảng Anh để chiêu mộ Thiago, với điều khoản bổ sung thêm 5 triệu bảng Anh. Thiago ra mắt cho Liverpool vào ngày 20 tháng 9, sau khi vào sân từ băng ghế dự bị trong chiến thắng 2–0 trước Chelsea tại Stamford Bridge. Với 75 đường chuyền chính xác, Thiago đã thiết lập kỷ lục về số đường chuyền thành công nhất trong 45 phút của một cầu thủ dự bị ở Premier League kể từ khi Opta bắt đầu thống kê từ năm 2003.
Vào ngày 29 tháng 9, Liverpool xác nhận Thiago dương tính với COVID-19.
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2020, Thiago thi đấu lần thứ hai cho Liverpool và gặp chấn thương đầu gối do pha vào bóng của Richarlison, người sau đó bị truất quyền thi đấu. Thiago trở lại từ băng ghế dự bị vào phút cuối trong trận đấu hòa 0–0 với Newcastle United vào ngày 30 tháng 12. Anh đã nghỉ thi đấu trong vài tháng sau đó.
Vào ngày 8 tháng 5 năm 2021, Thiago ghi bàn đầu tiên cho Liverpool trong chiến thắng 2–0 trước Southampton trên sân nhà.
Vào ngày 7 tháng 7 năm 2024, Thiago Alcântara chính thức kết thúc sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 16 năm tham gia hoạt động chuyên nghiệp.
Thống kê sự nghiệp
===Câu lạc bộ===\
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | League Cup | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Barcelona B | 2007–08 | Tercera División | 5 | 0 | — | — | — | — | 5 | 0 | ||||
2008–09 | Segunda División B | 25 | 0 | — | — | — | — | 25 | 0 | |||||
2009–10 | 13 | 2 | — | — | — | 5 | 1 | 18 | 3 | |||||
2010–11 | Segunda División | 11 | 0 | — | — | — | — | 11 | 0 | |||||
Tổng cộng | 54 | 2 | — | — | — | 5 | 1 | 59 | 3 | |||||
Barcelona | 2008–09 | La Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | |
2009–10 | 1 | 1 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | |||
2010–11 | 12 | 2 | 3 | 1 | — | 1 | 0 | 1 | 0 | 17 | 3 | |||
2011–12 | 27 | 2 | 8 | 2 | — | 7 | 0 | 3 | 0 | 45 | 4 | |||
2012–13 | 27 | 2 | 7 | 1 | — | 2 | 0 | 0 | 0 | 36 | 3 | |||
Tổng cộng | 68 | 7 | 19 | 4 | — | 10 | 0 | 4 | 0 | 101 | 11 | |||
Bayern Munich | 2013–14 | Bundesliga | 16 | 2 | 2 | 0 | — | 4 | 0 | 3 | 1 | 25 | 3 | |
2014–15 | 7 | 0 | 2 | 0 | — | 4 | 2 | 0 | 0 | 13 | 2 | |||
2015–16 | 27 | 2 | 5 | 1 | — | 9 | 1 | 1 | 0 | 42 | 4 | |||
2016–17 | 27 | 6 | 4 | 1 | — | 9 | 2 | 1 | 0 | 41 | 9 | |||
2017–18 | 19 | 2 | 3 | 2 | — | 10 | 3 | 0 | 0 | 32 | 7 | |||
2018–19 | 30 | 2 | 6 | 0 | — | 5 | 0 | 1 | 1 | 42 | 3 | |||
2019–20 | 24 | 3 | 5 | 0 | — | 10 | 0 | 1 | 0 | 40 | 3 | |||
Tổng cộng | 150 | 17 | 27 | 4 | — | 51 | 8 | 7 | 2 | 235 | 31 | |||
Liverpool | 2020–21 | Premier League | 24 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 30 | 1 |
2021–22 | 25 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 10 | 1 | — | 39 | 2 | |||
2022–23 | 18 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 28 | 0 | ||
2023–24 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
Tổng cộng | 68 | 2 | 9 | 0 | 1 | 0 | 19 | 1 | 1 | 0 | 98 | 3 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 341 | 28 | 56 | 8 | 1 | 0 | 80 | 9 | 12 | 3 | 488 | 48 |
Đội tuyển quốc gia
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2011 | 3 | 0 |
2012 | 0 | 0 | |
2013 | 1 | 0 | |
2014 | 1 | 0 | |
2015 | 1 | 0 | |
2016 | 12 | 0 | |
2017 | 7 | 1 | |
2018 | 9 | 1 | |
2019 | 3 | 0 | |
2020 | 2 | 0 | |
2021 | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 46 | 2 |
Số lần ghi bàn quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động José Rico Pérez, Alicante, Tây Ban Nha | Albania | 2–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
2. | 27 tháng 3 năm 2018 | Wanda Metropolitano, Madrid, Tây Ban Nha | Argentina | 4–1 | 6–1 | Giao hữu |
Các danh hiệu

Thành tích câu lạc bộ
Barcelona
- La Liga: 2008–09, 2009–10, 2010–11, 2012–13
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: 2011–12
- Siêu cúp Tây Ban Nha: 2010, 2011
- UEFA Champions League: 2010–11
- Cúp Siêu bóng đá châu Âu UEFA: 2011
- Cúp thế giới FIFA: 2011
Bayern Munich
- Bundesliga: 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20
- Cúp quốc gia Đức DFB-Pokal: 2013–14, 2015–16, 2018–19, 2019–20
- Cúp Siêu Đức DFL-Supercup: 2016, 2017, 2018
- UEFA Champions League: 2019–20
- Cúp Siêu bóng đá châu Âu UEFA: 2013
- Cúp thế giới FIFA: 2013
Liverpool
- Cúp FA: 2021–22
- Cúp EFL: 2021–22, 2023–24
- Cúp cộng đồng FA: 2022
Thành tích quốc tế
Đội U-17 Tây Ban Nha
- Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2008
Đội U-21 Tây Ban Nha
- Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2011, 2013
Thành tích cá nhân
- Cầu thủ vàng Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2013
- Giày bạc Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2013
- Đội hình tiêu biểu Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2013
- Bàn thắng của tháng tại Đức: Tháng 1 năm 2014
- Đội hình FIFPro World11 lần thứ 5: 2015, 2017
- Đội hình tiêu biểu Bundesliga mùa: 2016–17
- Đội hình tiêu biểu ESM: 2016–17
- Đội hình tiêu biểu UEFA Champions League mùa: 2019–20
FC Bayern München – đội hình hiện tại |
---|
Đội hình Tây Ban Nha – Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 |
---|