Để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, nhà nước quy định về thời hạn sử dụng cho từng loại xe ô tô hoạt động trên đường phố Việt Nam. Thời hạn sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại Việt Nam như sau.
Thời hạn sử dụng xe ô tô đơn giản là khoảng thời gian mà các loại xe ô tô được quy định bởi chính phủ Việt Nam.
Thời hạn sử dụng xe ô tô là gì?
Theo quy định, các loại xe ô tô có thời hạn sử dụng tại Việt Nam bao gồm:
- Xe ô tô chở hàng hóa (Ô tô tải): Đây là các loại xe ô tô được thiết kế để vận chuyển hàng hóa bao gồm: xe ô tô tải thông thường với thùng hàng mở, xe ô tô tải chở hàng dạng thùng, xe ô tô tải tự đổ, xe ô tô tải đông lạnh, xe ô tô tải cách nhiệt, xe ô tô tải có cẩu, xe ô tô tải có thiết bị nâng hạ, xe bán tải chở hàng, xe ô tô tải VAN.
- Xe ô tô chở hàng chuyên dụng (ô tô tải chuyên dụng): Đây là loại xe ô tô được thiết kế và trang bị các thiết bị đặc biệt để vận chuyển một loại hàng hóa cụ thể như: xe ô tô chở rác, xe ô tô chở bê tông, xe ô tô chở gas, xe ô tô chở xi măng, xe ô tô chở xe máy thi công, xe ô tô đầu kéo.
- Xe ô tô chở người (ô tô khách): Đây là các loại xe ô tô được thiết kế để chở người và hành lý với số chỗ ngồi từ 10 chỗ trở lên (bao gồm cả người lái), các loại xe ô tô chở người chuyên dụng (xe buýt, xe tang lễ, xe chở người tàn tật, xe chở trẻ em, xe cứu hộ mỏ).
- Xe ô tô chuyên dụng: Đây là các loại xe ô tô được thiết kế và xây dựng đặc biệt để thực hiện một nhiệm vụ duy nhất bao gồm: xe ô tô bơm bê tông, xe ô tô chữa cháy, xe ô tô hút chất thải, xe ô tô dọn rác, xe ô tô quét đường, xe ô tô chở tiền, xe ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu đường, xe ô tô chụp X-Quang, xe ô tô phẫu thuật di động, xe ô tô rải nhựa đường,...
Đối với các loại xe như đã quy định ở trên, thì thời hạn sử dụng của xe ô tô tại Việt Nam như sau:
Thời hạn sử dụng của các loại xe ô tô tại Việt Nam
Dựa trên quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP về niên hạn sử dụng xe ô tô tại Việt Nam, các loại xe ô tô được quy định như sau:
- Đối với xe ô tô chở hàng: không quá 25 năm
- Đối với xe ô tô chở người: không quá 20 năm
- Đối với xe được chuyển đổi từ các loại xe khác thành xe chở người trước ngày 01/01/2002: không quá 17 năm.
- Số VIN của xe;
- Số khung của xe;
- Thông tin kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc thông tin từ Nhà sản xuất;
- Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;
- Hồ sơ lưu trữ bao gồm: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với xe cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Xe ô tô không có ít nhất một trong các tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên sẽ được xem là đã hết niên hạn sử dụng.
Thời điểm bắt đầu tính niên hạn sử dụng ô tô
Thời điểm bắt đầu tính niên hạn sử dụng ô tô được xác định như sau:
- Niên hạn sử dụng xe ô tô tính từ năm sản xuất của xe.
- Cũng có một số trường hợp khác được quy định và cấp phép bởi Thủ tướng Chính Phủ, niên hạn sử dụng sẽ tính từ năm đăng ký ô tô lần đầu.
Bên cạnh đó, đối với các loại xe đã được chuyển đổi công năng để gia tăng thời gian sử dụng được quy định như sau:
Niên hạn sử dụng của các loại xe ô tô sau khi được cải tạo, chuyển đổi công năng sử dụng
Một số trường hợp xe đã được cải tạo để chuyển đổi công năng sử dụng nhằm tăng niên hạn sử dụng sẽ được quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT. Chi tiết như sau:
- Đối với ô tô chở người đã vượt quá niên hạn sử dụng và được chuyển đổi thành xe chở hàng, áp dụng niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng là 25 năm.
- Ô tô chở hàng được chuyển đổi thành ô tô chuyên dụng phải tuân thủ niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng không quá 25 năm.
- Ô tô chuyên dụng và ô tô chở người từ 09 chỗ (bao gồm cả người lái) phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là 25 năm.
- Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chở người với số chỗ ngồi dưới 9 chỗ (kể cả người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng không quá 25 năm.
- Ô tô chở hàng được chuyển đổi công năng thành ô tô chở người trước ngày 01/01/2002 phải tuân thủ niên hạn sử dụng là 17 năm theo quy định.
Chủ xe đã thực hiện chuyển đổi công năng cho xe của mình cần lưu ý, nếu tiếp tục sử dụng ô tô sau khi hết niên hạn sử dụng có thể bị phạt tiền theo quy định.
Thời gian sử dụng ô tô 4 chỗ, 5 chỗ, 7 chỗ kéo dài bao nhiêu?
Hiện không có quy định về thời gian sử dụng của các loại ô tô 4 chỗ, 5 chỗ và 7 chỗ, đây là các dòng xe cá nhân không giới hạn thời gian sử dụng.
Vi phạm sử dụng ô tô sau khi hết niên hạn bị phạt như thế nào?
Theo quy định, người sử dụng ô tô sau khi hết niên hạn có thể bị phạt tiền lên đến 12 triệu đồng.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung điểm b Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người sử dụng phương tiện hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền lên đến 12 triệu đồng.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người vi phạm cũng có thể bị tịch thu xe (ngoại trừ trường hợp ô tô từ 10 chỗ trở lên kinh doanh vận tải hành khách với niên hạn sử dụng không quá 20 năm tính từ năm sản xuất, ô tô dưới 10 chỗ kinh doanh vận tải hành khách).
Hơn nữa, người vi phạm cũng có thể bị tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
Do đó, người sử dụng ô tô khi hết niên hạn sử dụng có thể bị phạt tiền lên đến 12 triệu đồng, tịch thu xe và tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
Tham khảo pháp lý:
Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP
Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT
Điều 6 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT
Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP