Thời kỷ thiên niên, hay còn gọi là thiên kỷ, là một đoạn thời gian kéo dài 1000 năm. Ba thời kỷ thiên niên là 3000 năm.
Tính năm
Thứ tự số
Phương pháp ban đầu là sử dụng số thứ tự đặt trước hoặc sau để chỉ thời gian, ví dụ như năm thứ nhất sau Công Nguyên hoặc năm thứ 10 của triều đại của vua Henry VIII. Ngày nay, số thứ tự vẫn được sử dụng để đặt tên cho thời kỷ thiên niên và thế kỷ, như thiên niên kỷ 1 hoặc thế kỷ 20, và thậm chí là trong mỗi thập kỷ.
Số số
Gần đây, hầu hết chúng ta đã chuyển sang sử dụng năm để chỉ con số thể hiện năm, như là năm 1945, 1989. Việc sử dụng năm 1999 Sau Công Nguyên đã không còn. Sau đó, ngành khoa học đã áp dụng phương pháp này, như là số năm thiên văn. Vẫn còn một vài trường hợp, như là thập niên 1980 để biểu thị các sự kiện diễn ra trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, khi nói về năm 1900, có thể hiểu là qua một thập kỷ hoặc một thế kỷ.
Các quan điểm
Quan điểm 1: x001-y002
Vì 1 thiên niên kỷ bằng 1000 năm và không có năm 0, nên năm x000 không tính là một năm, do đó năm 1001 được xem là kết thúc thiên niên kỷ thứ I. Năm 1002 là bắt đầu của thiên niên kỷ II. Năm 2003 là thiên niên kỷ III. Năm 3004 là thiên niên kỷ IV.
2 TCN | 1
TCN |
1 CN | 2 CN | 3 | 4 | 5 | ... | 998 | 999 | 1000 | 1001 | 1002 | 1003 | ... | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | ..... | 3001 | 3002 | 3003 | 3004 |
Một ngàn năm đầu tiên (Thiên niên kỷ) |
Thiên niên kỷ thứ 2 | TNK2 | TNK2 | Thiên niên kỷ 3 |
Quan điểm 2: x000–x999
Đây là một quan điểm của Chủ nghĩa dân túy bắt đầu từ ngày chuyển sang năm 2000, tức là ngày 31 tháng 12 năm 1999. Chúng ta cảm thấy rằng khi sống vào năm mà con số năm đó có hai chữ số 0, tạo ra một cảm giác rằng một thế kỷ mới bắt đầu. Và 'cảm giác' này cũng tương tự với thập kỷ, ví dụ như từ 1980 đến 1989 được gọi là 'những năm 80'. Tương tự như vậy khi đến năm 2000, phải đánh dấu là một sự kiện năm và tên gọi của giai đoạn 2000-2999 là 'thiên niên kỷ 2000'.
−1 | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ... | 998 | 999 | 1000 | 1001 | 1002 | ... | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | ... | 2998 | 2999 | 3000 | 3001 | 3002 |
Thiên niên kỷ đầu tiên (1000 năm) | Thiên niên kỷ thứ 2 | Thiên niên kỷ thứ 3 |
1 BC | 1 AD | 2 | 3 | 4 | 5 | ... | 998 | 999 | 1000 | 1001 | 1002 | ... | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | ... | 2998 | 2999 | 3000 | 3001 | 3002 |
Thiên niên kỷ đầu tiên (chỉ 999 năm) | Thiên niên kỷ thứ 2 | Thiên niên kỷ thứ 3 |
Quan điểm 3: x001–y000
Một hội đồng nghiên cứu về các quan điểm chính xác cho một thiên niên kỷ mới vào ngày chuyển từ năm 2000 sang 2001 (tức là ngày 31 tháng 12 năm 2000) đã lập luận rằng, từ khi Lịch Giáo hoàng Gregorian (lịch mà ngày nay cả thế giới sử dụng) không có năm 0, nên thiên niên kỷ tính từ năm thứ nhất Công Nguyên. Vì vậy, trong giai đoạn đầu tiên của một nghìn năm là từ năm 1 CN đến năm 1000 CN, và năm đầu tiên của Thiên niên kỷ thứ 2 là năm 1001 và kết thúc vào năm 2000.
2 TCN | 1 TCN | 1 CN | 2 CN | 3 | 4 | 5 | ... | 998 | 999 | 1000 | 1001 | 1002 | ... | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | ... | 2998 | 2999 | 3000 | 3001 | 3002 |
Một ngàn năm đầu tiên (Thiên niên kỷ) | Thiên niên kỷ thứ 2 | Thiên niên kỷ thứ 3 |
- Thiên niên kỷ 1 TCN
- Thế kỷ
- Thập kỷ
Chú thích và thông tin liên quan
- Dữ liệu về Thiên niên kỷ tại Wikispecies