Từ tháng 7 năm 2021, Thông tư 59/2021/TT-BCA sẽ có hiệu lực, tạo ra nhiều thay đổi trong việc làm thẻ căn cước công dân gắn chíp. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về thủ tục làm thẻ căn cước.
Thẻ căn cước công dân gắn chíp là gì? Nó có những ưu điểm gì? Mức phí làm thẻ này ra sao? Những câu hỏi này đang được nhiều người quan tâm nhưng không phải ai cũng biết về thủ tục cấp thẻ mới này.
Từ 01/07/2021, có 4 điểm thay đổi quan trọng khi làm thẻ căn cước công dân gắn chíp
Từ ngày 01/07/2021, Thông tư 59/2021/TT-BCA sẽ có hiệu lực, mang theo nhiều sự thay đổi trong quy trình làm Căn cước công dân gắn chíp. Đặc biệt,
Được thực hiện làm CCCD tại nơi tạm trú, online trên toàn quốc:
Trước đó, chỉ áp dụng cấp CCCD gắn chíp cho người tạm trú tại một số thành phố lớn. Tuy nhiên, từ ngày 01/7, sẽ tiến hành cấp CCCD gắn chíp tại địa chỉ tạm trú của công dân và thực hiện cấp online trên phạm vi toàn quốc. Cụ thể:
- Công dân có thể đến trực tiếp Công an cấp huyện nơi hộ khẩu hoặc nơi tạm trú để yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
- Trong trường hợp muốn yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, công dân lựa chọn dịch vụ và kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu thông tin chính xác, công dân đăng ký thời gian, địa điểm yêu cầu cấp thẻ CCCD; hệ thống sẽ tự động chuyển yêu cầu của công dân đến cơ quan Công an cấp thẻ theo địa chỉ công dân yêu cầu.
- Trong trường hợp kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và phát hiện thông tin chưa tồn tại hoặc có sai sót, công dân mang theo giấy tờ chứng minh để chứng minh thông tin khi đến cơ quan Công an để yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
- Từ ngày 01/7/2021, chỉ cấp giấy xác nhận số CMND trong một tình huống
Theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 59/2021, kể từ ngày 01/7/2021, không còn yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND vì:
- Mã QR code trên thẻ CCCD lưu trữ thông tin về số CCCD và số CMND. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra số CMND của công dân thông qua việc quét mã QR code.
- Do đó, từ thời điểm này trở đi, người dân không cần mang theo Giấy xác nhận số CMND nữa vì mã QR trên thẻ CCCD đã đủ thông tin.
- Điều này có nghĩa là, từ ngày 01/7, Giấy xác nhận số CMND chỉ được cấp trong trường hợp mã QR trên thẻ CCCD không chứa thông tin về số CMND cũ. Trong trường hợp đó, cơ quan Công an sẽ cấp Giấy xác nhận số CMND cũ cho công dân khi họ yêu cầu.
Trước đây, khi chuyển đổi từ CMND 9 số sang thẻ CCCD gắn chip, người dân luôn nhận được Giấy xác nhận, không phụ thuộc vào bất kỳ trường hợp nào.
- Thu hồi tất cả CMND cũ khi thực hiện đổi sang CCCD gắn chip
Quy định tại Điều 11 của Thông tư 59/2021/TT-BCA đã được nêu rõ:
Thu hồi Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng khi công dân thực hiện thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, hoặc đổi thẻ Căn cước công dân.
Hiện tại, khi tiến hành thủ tục chuyển đổi từ CMND sang CCCD, chỉ có trường hợp CMND bị hỏng, bong tróc, không rõ ràng (ảnh, số CMND và chữ) mới được thu hồi.
Do đó, từ ngày 01/7/2021, mọi trường hợp chuyển đổi từ CMND 9 số, 12 số sang CCCD gắn chip đều sẽ dẫn đến việc thu hồi CMND cũ.
- Thời gian cấp thẻ CCCD gắn chip
Theo Điều 11 của Thông tư 60, thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip được quy định như sau:
6. 05 trường hợp không chuyển từ CMND sang CCCD có chip sẽ bị phạt
Dựa vào Điều 5. Đổi, tái cấp Chứng minh nhân dân
1- Các trường hợp dưới đây phải thực hiện thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
- Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng;
- Chứng minh nhân dân bị hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ lót, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú bên ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp mất Chứng minh nhân dân thì cần thực hiện thủ tục cấp lại.
Do đó, nếu công dân rơi vào 05 trường hợp đổi và 1 trường hợp yêu cầu cấp lại như đã nêu (khi thực hiện đổi/cấp lại từ CMND sang CCCD gắn chip, công dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 200.000 đồng nếu không thực hiện thủ tục đổi/cấp lại sang CCCD gắn chip).
7. Phí cấp Căn cước công dân có chip
Việc cấp Căn cước công dân có chip được thực hiện từ ngày 01/01/2021, trong đó, mức thu phí cấp Căn cước công dân có chip được quy định như sau:
Theo Thông tư 112/2020/TT-BTC, từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021, phí cấp Căn cước công dân chỉ bằng 50% mức thu phí quy định tại Điều 4 của Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí cấp Căn cước công dân.
Từ ngày 01/7/2021 trở đi, mức thu phí như trên sẽ áp dụng theo quy định của Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Mức thu lệ phí | Từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021 | Từ ngày 01/7/2021 |
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD | 15.000 đồng/thẻ CCCD | 30.000 đồng/thẻ CCCD |
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu | 25.000 đồng/thẻ CCCD | 50.000 đồng/thẻ CCCD |
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam | 35.000 đồng/thẻ CCCD | 70.000 đồng/thẻ CCCD |
Do đó, phí cấp CCCD có chip từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021 là 15.000 đồng/thẻ CCCD, từ ngày 01/7/2021 trở đi là 30.000 đồng/thẻ CCCD.
**Chú ý: Các trường hợp được miễn, không phải nộp phí thực hiện theo Điều 5 của Thông tư 59/2019/TT-BTC. Cụ thể:
- Các trường hợp được miễn phí:
- Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi ranh giới hành chính;
- Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
- Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không có nơi nương tựa.
- Các trường hợp không phải nộp phí:
- Công dân từ 14 tuổi trở lên thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu theo quy định tại điều 19, khoản 2 của điều 32 của Luật căn cước công dân;
- Đổi thẻ CCCD khi đến tuổi thực hiện đổi thẻ CCCD theo quy định tại điều 21 và điểm a của khoản 3 điều 32 của Luật căn cước công dân;
- Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.