1. Những cập nhật mới trong Thông tư 22
Những thay đổi về đánh giá học sinh tiểu học năm 2022 - Bộ Giáo dục hiện quy định việc kiểm tra và đánh giá theo các Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, 22/2016/TT-BGDĐT, và 27/2020/TT-BGDĐT. Học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 sẽ áp dụng Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, trong khi các lớp còn lại sẽ tiếp tục theo Thông tư 30 và Thông tư 22. Lộ trình thực hiện đánh giá học sinh tiểu học được quy định như sau:
- Áp dụng từ năm học 2020-2021 cho lớp 1.
- Áp dụng từ năm học 2021-2022 cho lớp 2.
- Áp dụng từ năm học 2022-2023 cho lớp 3.
- Áp dụng từ năm học 2023-2024 cho lớp 4.
- Áp dụng từ năm học 2024-2025 cho lớp 5.
Những cập nhật mới trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học: Thông tư 30 đã được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc trong hơn 2 năm qua. Dù có nhiều cải cách tích cực và nhân văn, Thông tư 30 vẫn tồn tại một số hạn chế. Thông tư 22 ra đời nhằm khắc phục những điểm yếu của Thông tư 30, hứa hẹn mang lại làn sóng mới cho giáo viên và học sinh tiểu học. Thông tư 22 có hiệu lực từ ngày 06/11/2016.
- Đánh giá học sinh dễ dàng hơn: Thông tư 30 đã gặp khó khăn trong việc đánh giá học sinh với hai mức: Hoàn thành và chưa hoàn thành, dẫn đến việc đánh giá chủ yếu mang tính định tính. Thông tư 22 cải thiện bằng cách áp dụng ba mức đánh giá: Hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành, giúp phản ánh chính xác hơn kết quả học tập của học sinh. Các mức này giúp phụ huynh hiểu rõ hơn về mức độ đạt được của con mình và bổ sung đánh giá liên tục giữa và cuối học kỳ với ba mức: Tốt, Đạt, Cần cố gắng (trước đây chỉ có Đạt và Chưa đạt).
- Giảm bớt gánh nặng sổ sách: Thông tư 30 đã gây khó khăn lớn với yêu cầu sổ sách nhiều, ảnh hưởng đến thời gian giảng dạy. Thông tư 22 đơn giản hóa bằng cách thay sổ theo dõi chất lượng giáo dục bằng bảng tổng hợp kết quả đánh giá, không yêu cầu loại sổ cụ thể. Nó cũng quy định khen thưởng học sinh hoàn thành xuất sắc và có thành tích vượt trội hoặc tiến bộ đáng kể trong từng nội dung đánh giá.
- Triển khai nhẹ nhàng hơn: Thông tư 22 bổ sung quy định về các bài kiểm tra định kỳ giữa kỳ cho lớp 4 và lớp 5 trong các môn Tiếng Việt và Toán, giúp giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh có cái nhìn rõ hơn về quá trình học tập của học sinh. Học sinh cũng sẽ dần làm quen với cách thức kiểm tra đánh giá của các bậc học tiếp theo. Đồng thời, Thông tư 22 quy định trách nhiệm ra đề kiểm tra định kỳ cho hiệu trưởng, khắc phục những hạn chế của Thông tư 30.
2. Ma trận đề thi giữa học kỳ 2 lớp 4 theo Thông tư 22 năm học 2022 – 2023
Ma trận đề thi giữa kỳ 2 môn Toán lớp 4
Mạch kiến thức, kĩ năng | Câu số và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
Số học | Số câu | 2 | 2 | 1 | 5 | |||||
Câu số | 1,2 | 4,5 | 8 | 1, 2, 4, 5, 8 | ||||||
Số điểm | 2,0 | 3,0 | 1,0 | 6,0 | ||||||
Đại lượng và đo đại lượng | Số câu | 1 | 1 | |||||||
Câu số | 3 | 3 | ||||||||
Số điểm | 1.0 | 1,0 | ||||||||
Yếu tố hình học | Số câu | 1 | 1 |
2 | ||||||
Câu số | 6 | 7 | 6, 7 | |||||||
Số điểm | 1,0 | 2,0 | 3,0 | |||||||
Tổng số câu | 2 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 8 | |||
Tổng số điểm | 2,0 | 1,0 | 3,0 | 1,0 | 2,0 | 1,0 | 10,0 |
Ma trận đề thi giữa kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4
Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
Đọc hiểu văn bản | Số câu | 3 | 1 | 1 | 5 | |||||
Câu số | 1,2,3 | 4 | 6 | |||||||
Số điểm | 1,5 | 1,0 | 1,0 | 3,5 | ||||||
Kiến thức TV | Số câu | 1 | 2 | 1 | 1 | 5 | ||||
Câu số | 7 | 5,9 | 8 | 10 | ||||||
Số điểm | 0,5 | 1 | 1,0 | 1,0 | 3,5 | |||||
Tổng số câu | 4 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 10 | |||
Tổng số điểm | 2,0 | 1,0 | 1,0 | 1.0 | 1.0 | 1,0 | 7 |
3. Mẫu đề thi giữa kỳ 2 lớp 4 theo Thông tư 22 năm học 2022 – 2023
Đề thi giữa kỳ 2 lớp 4 môn Toán
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Năm học 2022 - 2023
Bài kiểm tra môn: Toán lớp 4
Thời gian làm bài: …. phút
(không tính thời gian phát đề)
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Phân số nào dưới đây tương đương với phân số 4/5?
A. 20/16 | B. 16/20 | C. 16/15 |
Câu 2. Phân số lớn nhất trong số các phân số 3/4; 7/7; 3/2; 4/3 là:
A. 3/4 | B. 7/7 | C. 3/2 | D. 4/3 |
Câu 3. Đánh dấu Đ nếu đúng, S nếu sai vào ô trống:
A. 1 tấn = 6 tạ
B. Một thế kỷ = 70 năm
C. 2 ngày 3 giờ = 27 giờ
D. 5m² = 50000 cm²
Câu 4. Những đặc điểm của hình thoi bao gồm:
A. Hình thoi có hai cặp cạnh đối diện vừa song song vừa bằng nhau.
B. Hình thoi có hai cặp cạnh đối diện song song và tất cả bốn cạnh đều bằng nhau.
C. Hình thoi có tất cả bốn cạnh bằng nhau.
D. Hình thoi có bốn cạnh đối diện vừa song song vừa bằng nhau.
PHẦN II. TỰ LUẬN
Câu 5. Tính toán các bài tập sau:
a) 1/3 + 4/5 | b) 2016/11 + 16/11 | c) 6/7 x 3 | d) 12/9 : 7/3 |
Câu 6. Giải phương trình tìm giá trị của x:
a) x - 1/4 = 5/3 | x : 3/2 = 1/2 |
Câu 7. Đội thể dục Aerobic tại trường A có 20 nữ sinh. Số nam sinh là 5/4 số nữ sinh. Tính tổng số thành viên của đội thể dục Aerobic trường A.
Câu 8. Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 18m và chiều rộng bằng 2/3 chiều dài. Mỗi mét vuông của khu vườn thu hoạch được 5kg cà chua. Tính tổng khối lượng cà chua thu được trên toàn bộ khu vườn.
Đề kiểm tra giữa kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: …. phút
(không tính thời gian phát đề)
I. Đọc kỹ đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi: Chọn chữ cái tương ứng với câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Cảnh sắc buổi chiều mùa hè ở vùng ngoại ô được miêu tả như thế nào?
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp và quyến rũ.
B. Cảnh chiều hè ở vùng ngoại ô vừa mát mẻ vừa thanh bình.
C. Cảnh chiều ở ngoại ô luôn ồn ào và nhộn nhịp.
D. Cảnh chiều ở vùng ngoại ô rất đơn điệu và buồn tẻ.
Câu 2: Câu nào trong bài miêu tả vẻ đẹp của ruộng rau muống?
A. Dọc hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh mềm mại như tấm thảm trải rộng đón tiếp từng bước chân.
B. Sau căn nhà cuối phố là những cánh đồng rau muống xanh mướt.
C. Vào mùa hè, rau muống tươi tốt, xanh mượt, hoa rau muống thì tím lấp lánh.
D. Mùa hè, rau muống xanh tươi và mơn mởn.
Câu 3: Vào những buổi chiều hè, tác giả thường làm gì cùng bạn bè?
A. Đọc sách và trò chuyện.
B. Dạo quanh khu vực.
C. Thu hoạch lúa.
D. Hái rau muống.
Câu 4. Điều gì khiến tác giả cảm thấy thích thú nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô?
A. Chiêm ngưỡng vẻ đẹp yên bình của đồng quê.
B. Ngắm nhìn cảnh đồng quê và thả diều cùng nhóm bạn.
C. Thoải mái hít thở không khí trong lành.
D. Thoả sức chơi những trò chơi yêu thích.
Câu 5. Tác giả muốn truyền đạt điều gì qua những cánh diều? (M3-1,0đ)
………………………………........................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
Câu 6. Từ đồng nghĩa với “bao la” là:
A. Mênh mông
B. Vươn cao
C. Vô cùng sâu thẳm
D. Dễ chịu
Câu 7. Câu 'Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng.' thuộc loại câu nào?:
A. Câu yêu cầu
B. Câu mô tả Ai làm gì?
C. Câu mô tả Ai là gì?
D. Câu mô tả Ai như thế nào?
Câu 8. Viết một câu kiểu Ai là gì? để giới thiệu một bạn trong lớp của em:
...........................................................................................
...........................................................................................
..........................................................................................
II. Phần viết:
Câu 1. Chính tả: (Nghe – viết) Bài 'Cha đẻ của chiếc lốp xe' (SGK Tiếng Việt 4/....)
Câu 2. Tập làm văn: Mô tả một loại cây ăn quả mà em yêu thích.