Chính phủ ra Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó sẽ có nhiều thay đổi, trong đó có 6 điểm quan trọng như được trình bày dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi.
6 điểm cải tiến mới về Bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc từ 01/3/2021
Nhận Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử
- Theo quy định tại Điều 6, Khoản 4 của Nghị định số 03, từ ngày 1 tháng 3 năm 2021, người dân mua bảo hiểm bắt buộc sẽ nhận được Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử.
- Các cá nhân tham gia giao thông phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, và xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của luật pháp.
Các quy định mới liên quan đến thời hạn bảo hiểm
Theo Điều 9, Khoản 1 của Nghị định số 03, thì thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm được quy định như sau:
- Đối với các loại xe như mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe có cấu trúc tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
- Đối với các loại xe cơ giới khác, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa phụ thuộc vào thời gian kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo chu kỳ quy định.
Trong những trường hợp sau đây, thời hạn bảo hiểm sẽ dưới 1 năm:
- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ của Việt Nam dưới 1 năm.
- Thời hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của luật pháp.
- Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.
Trong trường hợp chủ xe cơ giới sở hữu nhiều phương tiện tham gia bảo hiểm vào các thời điểm khác nhau trong cùng một năm, nhưng muốn đồng bộ hóa thời gian bảo hiểm của các xe về cùng một thời điểm trong năm tiếp theo để quản lý, thì thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể được rút ngắn xuống dưới 1 năm và bằng thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm ban đầu trong năm đó.
Phí bảo hiểm có thể được điều chỉnh tăng lên tối đa 15%
Theo Điều 7, Khoản 3 của Nghị định 03/2021/ND-CP, căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và khả năng chấp nhận rủi ro của mình, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tự quyết định:
- Điều chỉnh tăng phí bảo hiểm;
- Mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% so với mức phí bảo hiểm được quy định bởi Bộ Tài chính.
Thanh toán tiền bồi thường tạm thời cho thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
Theo quy định tại Điều 14, Khoản 2 của Nghị định 03, trong vòng 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận được thông báo từ phía người mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thanh toán tiền bồi thường tạm thời đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người được bảo hiểm trong vụ tai nạn, chi tiết như sau:
- Đối với các trường hợp đã xác định rõ vụ tai nạn và nằm trong phạm vi bồi thường:
- 70% số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định cho mỗi người trong mỗi vụ tai nạn tử vong.
- 50% số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định cho mỗi người trong mỗi vụ tai nạn gây tổn thương cần được điều trị cấp cứu.
- Đối với các trường hợp chưa xác định được rõ vụ tai nạn và nằm trong phạm vi bồi thường:
- 30% số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định cho mỗi người trong trường hợp tử vong.
- 10% số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định cho mỗi người trong mỗi vụ tai nạn gây tổn thương cần được điều trị cấp cứu.
Thông tin mới về quy trình xử lý hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 03/2021, doanh nghiệp bảo hiểm phải hợp tác với bên mua bảo hiểm và các bên liên quan để thu thập hồ sơ bồi thường bảo hiểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
- Tài liệu liên quan đến phương tiện và người lái (Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã so sánh với bản chính) được cung cấp bởi bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm:
- Giấy đăng ký xe (hoặc Bản sao chứng thực của Giấy đăng ký xe kèm Bản gốc Giấy biên nhận từ tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay thế cho Bản chính của Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ Bản chính của Giấy đăng ký xe) hoặc tài liệu chuyển quyền sở hữu xe và tài liệu nguồn gốc xe (trường hợp không có Giấy đăng ký xe).
- Giấy phép lái xe.
- Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã so sánh với bản chính) được cung cấp bởi bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm:
- Chứng minh về thương tích.
- Hồ sơ y tế.
- Văn bản xác nhận về tử vong hoặc kết quả giám định của Cơ quan pháp y đối với trường hợp nạn nhân qua đời trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn;
- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản được cung cấp bởi bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm:
- Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị hỏng do tai nạn giao thông gây ra (nếu doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm phải thu thập tài liệu này).
- Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã nêu ra để giảm thiểu tổn thất hoặc tuân thủ theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Bản sao các tài liệu của cơ quan Công an được doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn dẫn đến tử vong hoặc thương tích cho bên thứ ba và hành khách.
- Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.
Những trường hợp không được bảo hiểm bồi thường dù có thiệt hại
- Hành vi cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ trốn không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ trốn nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không bị loại trừ khỏi trách nhiệm bảo hiểm.
- Người lái xe chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi để lái xe cơ giới theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ; người lái xe không có bằng lái xe, sử dụng bằng lái xe không hợp lệ, bằng lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, bằng lái xe bị thu hồi, bằng lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng bằng lái xe không phù hợp với loại xe cơ giới bắt buộc có bằng lái xe. Người lái xe bị tước quyền sử dụng bằng lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi bằng lái xe được coi là không có bằng lái xe.
- Thiệt hại gián tiếp bao gồm: Mất giá trị thương mại, thiệt hại liên quan đến việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe uống rượu, sử dụng ma túy hoặc chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất trộm hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: Vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.