Vào ngày 10/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP để quy định về nhân viên và người không chuyên trách tại cấp xã, thôn, tổ dân phố.
So sánh với các Nghị định trước đây như 144/2003/NĐ-CP, 112/2011/NĐ-CP, 92/2009/NĐ-CP và 34/2019/NĐ-CP về nhân viên xã, Nghị định 33/2023/NĐ-CP mang đến nhiều điểm mới đáng chú ý. Dưới đây là TOP 5 điểm mới mà tất cả nhân viên xã cần biết.
TOP 5 Thay đổi về nhân viên xã từ ngày 01/08/2023
- 1. Thay đổi số lượng nhân viên xã
- 2. Sửa đổi quy định tuyển dụng nhân viên xã
- 3. Thay đổi cơ sở xếp lương nhân viên xã
- 4. Các chính sách tăng lương, phụ cấp khác
- 5. Thay đổi tiêu chuẩn nhân viên xã
1. Thay đổi về số lượng nhân viên xã
Một trong những điểm mới của Nghị định 33/2023 về nhân viên xã từ ngày 01/8/2023 là việc điều chỉnh về số lượng và chức danh của nhân viên xã. Chi tiết như sau:
1.1 Giảm số lượng nhân viên xã
Theo Điều 5, Khoản 2 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, nhân viên xã bao gồm các chức danh như: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường tại cấp phường, thị trấn hoặc là địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường tại cấp xã; tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hoá - xã hội.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Điều 3, Khoản 2 của Nghị định 92/2009/NĐ-CP, nhân viên xã bao gồm các chức danh như: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng công an xã, Văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường tại cấp phường, thị trấn hoặc là địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường tại cấp xã; tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hoá - xã hội.
Do đó, theo quy định này, từ ngày 01/8/2023, không còn chức danh Trưởng Công an xã. Thay vào đó, Trưởng Công an xã sẽ thuộc về công an nhân dân mà không còn thuộc biên chế công chức cấp xã.
1.2 Có 3 loại địa phương giảm số lượng nhân viên xã
Ngoài việc giảm số lượng chức danh nhân viên xã từ 06 xuống còn 05 do loại bỏ ngạch công chức giữ chức danh Trưởng Công an xã, Điều 6 của Nghị định 33/2023 còn giảm số lượng nhân viên xã theo đơn vị hành chính cấp xã. Cụ thể:
- Với phường: loại I giảm xuống còn 23 người, loại II giảm xuống còn 21 người và loại III giảm xuống còn 19 người.
- Với xã: loại I giảm xuống còn 22 người, loại II giảm xuống còn 20 người và loại III giảm xuống còn 18 người.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Điều 2, Khoản 1 của Nghị định 34/2019/NĐ-CP, số lượng nhân viên xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: Loại 1 tối đa 23 người; loại 2 tối đa 21 người và loại 3 tối đa 19 người.
Theo như vậy, các quy định mới đã giảm đi 01 người trong tổng số lượng cán bộ công chức ở cấp xã bằng cách đã bổ nhiệm một cán bộ công an chính quy làm Trưởng Công an xã và xác định chính xác số lượng từng loại cán bộ, công chức theo từng loại xã hoặc phường (không còn giới hạn tối đa như trước đây).
1.3 Chỉ có 1 địa phương được gia tăng số lượng cán bộ công chức ở cấp xã.
Đồng thời với việc giảm số lượng cán bộ công chức ở cấp xã do đã bổ nhiệm công an chính quy và tăng số lượng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở cấp xã mà không làm tăng số lượng cán bộ công chức ở cấp xã, Nghị định số 33 còn tăng số lượng công chức ở cấp xã tại các địa phương có dân số lớn.
Sau khi hợp nhất các đơn vị hành chính trong các giai đoạn, nhiều cấp xã đã tăng số lượng dân số trong khi số lượng cán bộ công chức quản lý không có sự thay đổi nhiều so với trước đó. Do đó, công việc của những đối tượng này đang phải chịu áp lực lớn từ bộ máy ở cấp xã.
Vì vậy, tại khoản 2 của Điều 6 trong Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định về việc tăng thêm 01 công chức ở cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn thông thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phường trong quận tăng thêm đủ 1/3 so với mức quy định về quy mô dân số.
- Cấp xã tăng thêm đủ 1/2 so với mức quy định về quy mô dân số.
- Cấp xã tăng thêm đủ 100% so với mức quy định về diện tích tự nhiên.
Trong đó, việc xác định việc tăng thêm số lượng công chức ở cấp xã dựa vào quy mô dân số bao gồm cả người có đăng ký thường trú và tạm trú, diện tích tự nhiên được tính đến ngày 31/12 hàng năm.
Ngoài ra, các địa phương có thể quyết định số lượng cán bộ, công chức ở cấp xã ít hơn so với số lượng quy định nhưng phải đảm bảo không vượt quá tổng số lượng của cả huyện đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Sửa đổi quy định về việc tuyển dụng công chức ở cấp xã
Thay vì quy định cụ thể như hiện nay tại Thông tư 03/2019/TT-BNV hoặc các văn bản hướng dẫn khác gây khó khăn, rắc rối trong việc áp dụng, thì tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chính phủ đã quyết định thực hiện việc tuyển dụng công chức ở cấp xã theo hướng dẫn của Nghị định 138/2020/NĐ-CP.
Tuy nhiên, có một số thay đổi so với quy định trong Nghị định 138 như sau:
2.1 Về đối tượng và ưu tiên
Thêm vào đối tượng được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2: Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và những người không chuyên trách cấp xã.
2.2 Bổ sung hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển công chức ở cấp xã
Với những người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào (quy định về kiểm định chất lượng đầu vào là quy định mới áp dụng) thì không cần thi vòng 1.
2.3 Về việc thực tập
Thay vì quy định thời gian thực tập theo từng loại công chức như trong khoản 2 Điều 20 của Nghị định 138/2020/NĐ-CP, thì khoản 15 Điều 13 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định thời gian thực tập được tính theo trình độ đào tạo của công chức ở cấp xã. Cụ thể:
Công chức có trình độ đại học trở lên: Thực tập 12 tháng.
Công chức có trình độ dưới đại học: Thực tập 06 tháng.
Chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự ở cấp xã: Không phải thực tập.
2.4 Tiếp nhận công chức ở cấp xã
Các đối tượng được tiếp nhận làm công chức ở cấp xã không theo quy định trong Nghị định 138 mà bao gồm:
- Cán bộ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nhân viên trong lực lượng vũ trang nhân dân (Công an + quân đội), những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức.
- Những người rời khỏi vị trí cán bộ ở cấp xã trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm.
- Những người trước đây là cán bộ, công chức sau đó được chuyển đi làm các công việc khác không phải là cán bộ, công chức.
2.5 Quyền hạn trong việc tuyển dụng
Người có quyền hạn trong việc tuyển dụng và tiếp nhận công chức ở cấp xã là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở cấp huyện.
3. Thay đổi cơ sở xếp lương của cán bộ, công chức ở cấp xã
Một trong những điểm mới của Nghị định 33/2023 về công chức ở xã từ ngày 01/8/2023 đáng chú ý nhất là chế độ của công chức ở cấp xã. Cụ thể như sau:
Dựa theo Điều 16 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức ở cấp xã được xếp lương giống như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo. Cụ thể, trong Thông tư số 02/2021/TT-BNV, mức lương của công chức hành chính được tính theo: Hệ số nhân với mức lương cơ sở
Trong đó:
- Hệ số lương của công chức hành chính bao gồm:
- Chuyên viên: Có hệ số lương từ 2,34 - 4,98 (trình độ đào tạo từ đại học trở lên).
- Cán sự: Có hệ số lương từ 2,1 - 4,89 (trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên).
- Nhân viên: Có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 (trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên).
Đặc biệt: Khi trình độ đào tạo của cán bộ, công chức ở cấp xã thay đổi, sẽ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở cấp huyện đề nghị xếp lương theo trình độ mới tính từ ngày nhận bằng tốt nghiệp.
- Lương cơ sở từ bây giờ đến hết ngày 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng, từ ngày 01/7/2023 trở đi sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Vì vậy, khi Nghị định này được thi hành, cán bộ, công chức ở cấp xã sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng theo quy định của Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Vì thế, khi Nghị định mới được thực hiện, lương của cán bộ, công chức ở cấp xã sẽ được xếp như lương của công chức hành chính như sau:
Đơn vị: đồng/tháng
Bậc lương | Hệ số lương | Mức lương từ 01/8/2023 |
Bậc 1 | 2,34 | 4.212.000 |
Bậc 2
| 2,67 | 4.806.000 |
Bậc 3 | 3,0 | 5.400.000 |
Bậc 4 | 3,33 | 5.994.000 |
Bậc 5 | 3,66 | 6.588.000 |
Bậc 6 | 3,99 | 7.182.000 |
Bậc 7 | 4,32 | 7.776.000 |
Bậc 8 | 4,65 | 8.370.000 |
C | 4,98 | 8.964.000 |
Bậc 1 | 2,1 | 3.780.000 |
Bậc 2 | 2,41 | 4.338.000 |
Bậc 3 | 2,72 | 4.896.000 |
Bậc 4 | 3,03 | 5.454.000 |
Bậc 5 | 3,34 | 6.012.000 |
Bậc 6 | 3,65 | 6.570.000 |
Bậc 7 | 3,96 | 7.128.000 |
Bậc 8 | 4,27 | 7.686.000 |
Bậc 9 | 4,58 | 8.244.000 |
Bậc 10 | 4,89 | 8.802.000 |
Bậc 1 | 1,86 | 3.348.000 |
Bậc 2 | 2,06 | 3.708.000 |
Bậc 3 | 2,26 | 4.068.000 |
Bậc 4 | 2,46 | 4.428.000 |
Bậc 5 | 2,66 | 4.788.000 |
Bậc 6 | 2,86 | 5.148.000 |
Bậc 7 | 3,06 | 5.508.000 |
Bậc 8 | 3,26 | 5.868.000 |
Bậc 9 | 3,46 | 6.228.000 |
Bậc 10 | 3,66 | 6.588.000 |
Bậc 11 | 3,86 | 6.948.000 |
Bậc 12 | 4,06 | 7.308.000 |
4. Các chế độ tăng lương, phụ cấp khác
Bên cạnh lương, Nghị định 33 cũng quy định về chế độ tăng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chức vụ lãnh đạo ở cấp xã, phụ cấp kiêm nhiệm. Trong đó, chế độ tăng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung sẽ thực hiện như quy định hiện hành.
4.1 Phụ cấp cho chức vụ lãnh đạo
Tương tự như mức lương của cán bộ, công chức ở cấp xã, mức phụ cấp cho chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức ở cấp xã theo Nghị định 33 cũng được tính theo công thức: Hệ số nhân với mức lương cơ sở.
Trong đó, hệ số đã được xác định cụ thể trong Nghị định này; mức lương cơ sở khi Nghị định 33 được thực hiện (từ ngày 01/8/2023 trở đi) là 1,8 triệu đồng/tháng.
Vì vậy, mức phụ cấp cho chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức ở cấp xã sẽ như sau:
Đơn vị: Đồng/tháng
STT | Chức danh, chức vụ | Hệ số | Mức phụ cấp |
1 | Bí thư Đảng uỷ | 0,3 | 540.000 |
2 |
| 0,25 | 450.000 |
3 |
| 0,2 | 360.000 |
4 |
| 0,15 | 270.000 |
4.2 Phụ cấp khi kiêm nhiệm
Khi cán bộ, công chức ở cấp xã kiêm nhiệm các chức vụ, chức danh khác với chức danh đang đảm nhiệm và việc này dẫn đến giảm 01 người trong tổng số lượng cán bộ, công chức ở cấp xã được giao thì sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 cộng với phụ cấp cho chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm từ ngày có quyết định về việc này.
Lưu ý: Phần phụ cấp kiêm nhiệm này không được tính vào việc đóng, nhận chế độ bảo hiểm xã hội hoặc bảo hiểm y tế.
Đối với việc kiêm nhiệm nhiều chức danh, chức vụ, chỉ mức phụ cấp cao nhất mới được hưởng. Nếu kiêm nhiệm nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc cấp thôn, tổ dân phố, họ sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm đó.
5. Thay đổi tiêu chuẩn cho công chức ở cấp xã
Về tiêu chuẩn của từng chức danh công chức ở cấp xã, Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã mềm dẻo hơn so với quy định trước đây tại Điều 1 Thông tư 13/2019/NĐ-CP. Cụ thể, tiêu chuẩn như sau:
- Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự ở cấp xã: Thực hiện theo quy định của luật lệ chuyên ngành về quân sự.
- Các chức danh công chức khác: Tuổi từ 18 trở lên; tốt nghiệp trung học phổ thông (trình độ giáo dục phổ thông), tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo phù hợp yêu cầu nhiệm vụ trở lên (trình độ chuyên môn nghiệp vụ) trừ trường hợp có quy định khác từ pháp luật.
- Không còn yêu cầu về chứng chỉ tin học như tiêu chuẩn cũ. Việc xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc… sẽ do Uỷ ban nhân dân ở cấp tỉnh quy định dựa trên tiêu chuẩn từng chức danh và điều kiện thực tế của địa phương.