Từ ngày 25/04/2018, Thông tư số 08/2018/TT-BCA được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Công an vào ngày 05/03/2018 đã chính thức có hiệu lực. Thông tư này hướng dẫn về Nghị định số 83/2017/NĐ-CP liên quan đến công tác cứu hộ và cứu nạn của lực lượng phòng cháy và chữa cháy. Dưới đây là chi tiết, mời các bạn tham khảo và tải Thông tư tại đây.
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2018/TT-BCA | Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
THÔNG TƯ SỐ 08/2018/TT-BCA
QUY ĐỊNH CHI TIẾT CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2017/NĐ-CP NGÀY 18/7/2017 VỀ CÔNG TÁC CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ vào Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013 (viết gọn là Luật phòng cháy và chữa cháy);
Căn cứ vào Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (gọi tắt là Nghị định số 83/2017/NĐ-CP);
Căn cứ vào Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo yêu cầu từ Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về sắp xếp lực lượng, số lượng nhân sự tham gia cứu nạn, cứu hộ; nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện chuyên môn, kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn, hướng dẫn phòng tránh sự cố, tai nạn, phối hợp giữa các đơn vị tham gia cứu nạn, cứu hộ; trang phục, tiêu chuẩn cờ hiệu, biển hiệu, vật dụng sử dụng, hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động cứu nạn, cứu hộ và hệ thống thống kê, báo cáo của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho:
1. Công tác cứu nạn, cứu hộ được thực hiện bởi lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
2. Công an các đơn vị và địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, gia đình, và cá nhân có liên quan đến công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Sắp xếp lực lượng Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ
1. Yêu cầu về sắp xếp lực lượng Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ
a) Phải có đủ lực lượng thường trực sẵn sàng thực hiện cứu nạn, cứu hộ 24/24 giờ và lực lượng dự phòng;
b) Phải đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn;
c) Phải được sắp xếp tại các Công an địa phương và đơn vị phù hợp với quy định tại Điều 25 của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
2. Khi được sắp xếp theo Phòng, Đội, Tổ Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ, quyền hạn thành lập Phòng, Đội, Tổ Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 4. Trực cứu nạn, cứu hộ
1. Đối với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, việc trực cứu nạn, cứu hộ được thực hiện theo Thông tư số 50/2017/TT-BCA ngày 01/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng chuyên ngành, số lượng người trực cứu nạn, cứu hộ được quyết định bởi người đứng đầu cơ sở nhưng phải đảm bảo các vị trí trực để tiếp nhận, xử lý thông tin, điều khiển phương tiện và thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ.
3. Đối với lực lượng dân phòng, khi được huy động trực cứu nạn, cứu hộ, số lượng người trực được quyết định bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Hướng dẫn phòng ngừa sự cố, tai nạn đối với nhà, công trình, phương tiện, thiết bị
1. Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, yêu cầu công tác cứu nạn, cứu hộ và đặc điểm địa phương để đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở, chính quyền địa phương ban hành nội quy, sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn như sau:
a) Nội quy về công tác cứu nạn, cứu hộ bao gồm: Các hành vi bị nghiêm cấm; các biện pháp cần thực hiện khi xảy ra sự cố, tai nạn; cách bảo quản, sử dụng trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ cứu nạn, cứu hộ;
b) Sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn bao gồm hệ thống đường nội bộ, lối thoát nạn, hướng thoát nạn, và hầm trú ẩn khi cần thiết.
2. Biển báo, biển chỉ dẫn trong công tác cứu nạn, cứu hộ gồm: Biển báo khu vực hoặc vị trí nguy hiểm dễ xảy ra sự cố, tai nạn; biển chỉ dẫn về cứu nạn, cứu hộ; biển chỉ dẫn khu vực tổ chức công tác cứu nạn, cứu hộ chỉ dành cho lực lượng tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ.
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hướng dẫn về mẫu biển báo, biển chỉ dẫn trong công tác cứu nạn, cứu hộ.
3. Nội quy, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về cứu nạn, cứu hộ phải được phổ biến, niêm yết ở những nơi dễ thấy để mọi người biết và tuân thủ.
Điều 6. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
1. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
Việc kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở được kết hợp với kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; các trường hợp còn lại thực hiện kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm trong việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất
a) Người có trách nhiệm kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra;
b) Người có trách nhiệm kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
c) Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với người có trách nhiệm kiểm tra.
3. Việc kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ phải được lập biên bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
Điều 7. Chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các vấn đề tổng quát về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
b) Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ chuyên đề theo các tình huống quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP;
c) Tính năng, tác dụng và cách sử dụng các loại trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ cứu nạn, cứu hộ thông dụng;
d) Đào tạo sâu sắc theo đặc thù riêng của nhóm được đào tạo;
đ) Kỹ thuật cấp cứu ban đầu;
e) Kiểm tra kết thúc khóa đào tạo.
2. Nội dung đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ theo các chuyên đề cơ bản sau:
a) Kiến thức pháp luật về cứu nạn, cứu hộ, bao gồm: Nghị định số 83/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Các phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống nhất định quy định tại điều 5 khoản 1 của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
3. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ biên soạn tài liệu đào tạo, huấn luyện kỹ năng cứu hộ, cứu nạn phù hợp với từng đối tượng quy định tại điều 11 khoản 1 của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
4. Biểu mẫu 'Chứng nhận đào tạo kỹ năng phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ' do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ tổ chức in và phát hành.
Điều 8. Chương trình, nội dung, thời gian đào tạo, huấn luyện kỹ năng cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ
1. Chương trình đào tạo, huấn luyện kỹ năng cứu hộ, cứu nạn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các vấn đề tổng quát về hoạt động cứu hộ, cứu nạn của đội ngũ phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP;
b) Đào tạo, huấn luyện kỹ năng cứu nạn, cứu hộ chuyên sâu theo các tình huống cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP;
c) Các đặc điểm, tác dụng, cách sử dụng và áp dụng các loại trang bị, phương tiện, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Huấn luyện theo đặc điểm riêng của từng nhóm được đào tạo;
đ) Kỹ thuật sơ cứu ban đầu;
e) Thực hiện kiểm tra cuối khóa đào tạo.
2. Các nội dung đào tạo kỹ năng cứu nạn, cứu hộ theo các chuyên đề cơ bản bao gồm:
a) Hiểu biết về luật pháp liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ, bao gồm: Nghị định số 83/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Hoạt động quản lý của nhà nước về cứu nạn, cứu hộ;
c) Các phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu nạn, cứu hộ đối với các tình huống quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP;
d) Các chủ đề khác khi được yêu cầu bởi cấp có thẩm quyền.
3. Thời gian đào tạo, huấn luyện kỹ năng cứu nạn, cứu hộ:
Mỗi năm, lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được đào tạo, huấn luyện kỹ năng cứu nạn, cứu hộ như sau:
a) Đối với lãnh đạo cấp Phòng: 200 giờ;
b) Đối với chỉ huy Đội Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ: 300 giờ;
c) Đối với Trưởng Tổ, Phó Trưởng Tổ và các thành viên trong Tổ Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ: 400 giờ.
Điều 9. Hồ sơ quản lý và theo dõi hoạt động cứu nạn, cứu hộ của cơ sở và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
1. Hồ sơ quản lý và theo dõi hoạt động cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a) Quy định, nội quy, quy trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về cứu nạn, cứu hộ;
b) Sơ đồ bố trí công nghệ, hệ thống kỹ thuật, vật tư có nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn của cơ sở; sơ đồ bố trí các khu vực dễ xảy ra tai nạn;
c) Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; danh sách người được phân công thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ;
d) Phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ sở đã được phê duyệt; báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ;
đ) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác cứu nạn, cứu hộ;
e) Sổ theo dõi công tác tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện kỹ năng cứu nạn, cứu hộ; hoạt động cứu nạn, cứu hộ của đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; sổ theo dõi phương tiện cứu nạn, cứu hộ;
g) Thống kê, báo cáo về công tác cứu nạn, cứu hộ; hồ sơ vụ, việc sự cố, tai nạn và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ quản lý và theo dõi hoạt động cứu nạn, cứu hộ của cơ sở được tổ chức kết hợp với hồ sơ quản lý và theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
.....................................
Mytour file tài liệu để xem thêm thông tin chi tiết.