Thủ tục ly hôn là một thủ tục hành chính được thực hiện tại Toà án nhân dân. Hướng dẫn chi tiết về thủ tục ly hôn cần giấy tờ gì và nơi nộp hồ sơ. Quy trình thực hiện như thế nào?
Khi vợ chồng sống chung không hòa thuận và xảy ra tranh chấp thường xuyên, cả hai có thể quyết định ly hôn nhưng không biết thủ tục. Mytour chia sẻ thông tin về thủ tục ly hôn năm 2022, yêu cầu giấy tờ và nơi nộp hồ sơ trong bài viết dưới đây.
Thủ tục ly hôn là gì?
Thủ tục ly hôn là thủ tục và hồ sơ giấy tờ bắt buộc để giải quyết vấn đề ly hôn.Thủ tục ly hôn là thủ tục và hồ sơ giấy tờ bắt buộc để giải quyết vấn đề ly hôn theo quy định của pháp luật, để kết thúc mối quan hệ vợ chồng theo quyết định của tòa án.
Khi quyết định ly hôn, cả hai đều cần nắm vững các thủ tục như quyền nuôi con (nếu có), chia tài sản, giấy tờ chứng minh tài sản,... để tiết kiệm thời gian và bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Các phương thức giải quyết vấn đề ly hôn
Ly hôn theo thoả thuận
Ly hôn theo thoả thuận xảy ra khi vợ chồng tự nguyện yêu cầu ly hôn và đồng ý trước về việc chia tài sản.Khi vợ chồng tự nguyện yêu cầu ly hôn và đồng ý trước về việc chia tài sản, cũng như trách nhiệm trông nom, nuôi dưỡng, phụ cấp, chăm sóc, giáo dục con dựa trên bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ chồng, tòa án sẽ giải quyết vấn đề ly hôn.
Nếu không có sự đồng ý hoặc không đảm bảo quyền lợi của vợ chồng trong việc chia tài sản, tòa án vẫn có thể giải quyết vấn đề ly hôn theo ý muốn của cả hai.
Ly hôn một phía
Ly hôn một phía xảy ra khi một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn nhưng không đạt được sự thỏa thuận hoặc vợ hoặc chồng vi phạm quyền hôn nhân hoặc mất tích.Trong trường hợp vợ chồng muốn ly hôn nhưng không đạt được sự hòa giải tại tòa hoặc tòa án, tòa án có thể quyết định ly hôn nếu một trong hai bên có hành vi vi phạm quyền hôn nhân gia đình, nghĩa vụ vợ chồng, hoặc có bạo lực gia đình làm mối quan hệ vợ chồng, gia đình trở nên phức tạp.
Bên cạnh đó, nếu vợ hoặc chồng của người bị mất tích đã được xác nhận bởi tòa án và muốn ly hôn, thì tòa án vẫn sẽ giải quyết vấn đề.
Quy trình thực hiện thủ tục ly hôn
Quy trình thực hiện thủ tục ly hônBước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại tòa án
Khi quyết định ly hôn, vợ chồng cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, sau đó đến Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng nơi hoặc nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc (trong trường hợp đơn phương ly hôn) để trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường Bưu điện.
Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí
Khi nhận được hồ sơ yêu cầu hợp lệ và đơn khởi kiện, tòa án sẽ phát đi thông báo tiếp nhận đơn và yêu cầu đối tượng nộp tiền tạm ứng án phí và lệ phí tòa án.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
Người liên quan sẽ phải tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án của quận/huyện và sau đó nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho tòa án.
Phí áp dụng sẽ tuân theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về việc thu phí án phí và lệ phí tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí tòa án; và cụ thể về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí tòa án,...
Bước 4: Tiếp nhận và giải quyết đơn ly hôn
Trong trường hợp ly hôn thuận tình:
Tiếp nhận và giải quyết đơn ly hôn thuận tìnhTòa án sẽ tổ chức phiên hòa giải trong vòng 15 ngày làm việc. Trong thời gian 7 ngày kể từ khi hòa giải không thành (không có thay đổi về quyết định ly hôn), Tòa án sẽ ra quyết định công nhận việc ly hôn được thực hiện thuận lợi.
Trong trường hợp ly hôn đơn phương:
Quá trình giải quyết ly hôn đơn phương- Người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn đến tòa án có thẩm quyền.
- Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn khởi kiện, tòa án sẽ xem xét và quyết định liệu vụ án có đủ điều kiện để tiếp nhận hay không. Nếu đủ điều kiện, người nộp đơn khởi kiện sẽ phải tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và sau đó nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho tòa án.
- Tòa án tiếp nhận và giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án. Thời gian giải quyết vụ án từ 2 đến 6 tháng tính từ ngày tòa án nhận và thụ lý vụ án, do tòa án nhân dân quận/huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng giải quyết.
Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn
Hồ sơ giải quyết ly hôn theo thủ tục chung
Hồ sơ giải quyết ly hôn theo thủ tục chung- Đơn yêu cầu ly hôn: Mẫu đơn xin ly hôn (có 2 loại riêng biệt giữa ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình)
- Giấy tờ chứng nhận kết hôn (Bản gốc)
- Chứng minh nhân dân / Thẻ căn cước công dân (bản sao công chứng)
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao công chứng)
- Giấy khai sinh của các con (nếu có, bản sao)
- Giấy tờ chứng minh về tài sản, nợ nần chung (nếu có)
Hồ sơ giải quyết ly hôn thuận tình
Hồ sơ giải quyết ly hôn thuận tìnhĐương sự gửi đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình tại tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình (theo mẫu);
- Giấy tờ chứng nhận kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- CMND/Thẻ căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các giấy tờ, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ), Đăng ký xe, Sổ tiết kiệm… (bản sao)
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao)
- Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu).
Trong trường hợp vợ chồng kết hôn theo luật pháp của quốc gia ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì cần hợp thức hóa giấy tờ chứng nhận kết hôn và thực hiện thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp, sau đó mới tiến hành nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn.
Hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phương
Hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phươngVợ hoặc chồng gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn (đơn phương ly hôn) tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc
- Mẫu đơn xin ly hôn;
- Giấy tờ chứng nhận kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
- Các tài liệu, giấy tờ chứng minh về các khoản nợ, nghĩa vụ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao)
- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có)
Lưu ý:
- Nếu vợ hoặc chồng ra nước ngoài nhưng không biết địa chỉ, và đã kết hôn tại Việt Nam. Nếu vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương, cần xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã ra nước ngoài và có tên trong hộ khẩu;
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn ở nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức hóa giấy tờ chứng nhận kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp trước khi nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn.
Lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn
Khi quyết định ly hôn, cần xác định rõ trường hợp là ly hôn thuận tình hay đơn phươngKiểm tra để xác định không nằm trong trường hợp bị hạn chế ly hôn như chồng không được phép ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Theo Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), hoặc không có chứng cứ bằng chứng về bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (Theo Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Khi quyết định ly hôn, cần rõ trường hợp ly hôn là thuận tình hay đơn phương để chuẩn bị hồ sơ hợp lý và nộp đơn ly hôn đúng tại Tòa án có thẩm quyền, tránh lãng phí thời gian do Tòa án trả lại đơn;
Xác định rõ mong muốn, yêu cầu khi ly hôn như: phân chia tài sản chung; quyền nuôi con, cấp dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; thời gian giải quyết ly hôn;…
Trong tranh chấp quyền nuôi con, cần chuẩn bị chứng cứ, tài liệu chứng minh đủ điều kiện để giành quyền nuôi con như: thu nhập, tài sản riêng, nơi ở, môi trường sống cho con,…
Trong tranh chấp về tài sản chung, cần có chứng cứ xác minh về thu nhập, đóng góp công sức, nguồn gốc tài sản,…
Các thắc mắc về thủ tục ly hôn
Người nào có quyền yêu cầu giải quyết và thực hiện thủ tục ly hôn?
Vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.Theo Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vì vậy, tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 51, quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chính là của vợ chồng hoặc cha mẹ và người thân thích của vợ hoặc chồng. Những người này đều có thể thực hiện thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định pháp luật.
Căn cứ cho ly hôn gồm những gì?
Tòa án quyết định cho ly hôn khi xác định tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục đời sống chung được.Căn cứ cho việc tòa án quyết định ly hôn là khi xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục, và mục đích của hôn nhân không thể đạt được. Cụ thể:
Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ chồng không thể thể hiện tình yêu, tôn trọng, chăm sóc, và hỗ trợ lẫn nhau như một cặp vợ chồng nên làm. Thay vào đó, họ chỉ biết cắt cổng, tự do, và bỏ mặc ý kiến và mong muốn của người kia, mặc dù đã nhận được nhiều lời khuyên từ gia đình hoặc các cơ quan, tổ chức.
+ Vợ hoặc chồng thường xuyên hành hạ hoặc lạm dụng lẫn nhau, thậm chí gây tổn hại đến danh dự, phẩm giá, và uy tín của đối phương, mặc dù đã được gia đình hoặc các cơ quan, tổ chức, hay tổ chức xã hội nhắc nhở và thử giải quyết vấn đề nhiều lần.
+ Vợ chồng không trung thành với nhau, có các mối quan hệ ngoại tình, dù đã được một trong hai bên hoặc gia đình, hoặc tổ chức, tổ chức xã hội nhắc nhở và khuyến khích ngừng lại.
Để kết luận rằng đời sống chung của vợ chồng không thể tiếp tục được, cần dựa vào tình trạng hiện tại của họ đã đạt đến mức độ trầm trọng như hướng dẫn ở các điểm trên.
Nếu thực tế cho thấy đã nhận được nhiều lời khuyên và cố gắng giải quyết, nhưng vẫn tiếp tục hành động ngoại tình hoặc sống ly thân, phớt lờ lời khuyên, hoặc tiếp tục lạm dụng lẫn nhau, xúc phạm, có căn cứ để kết luận rằng đời sống chung của họ không thể tiếp tục.
Mục tiêu của hôn nhân không đạt được là khi không có tình yêu và tôn trọng giữa vợ chồng, không công bằng trong nghĩa vụ và quyền lợi, không tôn trọng danh dự, phẩm giá và uy tín của nhau, không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo, và không hỗ trợ và tạo điều kiện cho sự phát triển của nhau...
Nơi nộp đơn xin ly hôn theo quy định pháp luật là ở đâu?
Đơn xin ly hôn phải được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh.Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh.
Cụ thể, 'Tòa án nơi người gửi đơn cư trú hoặc làm việc, hoặc nếu là cá nhân, tổ chức có trụ sở của người gửi đơn, nếu là cơ quan, tổ chức, người gửi đơn yêu cầu giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được quy định...'
Tuy nhiên, theo quy định 'Các bên có thể tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi họ cư trú hoặc làm việc, hoặc nếu là cá nhân, tổ chức có trụ sở của họ, hoặc nếu là cơ quan, tổ chức yêu cầu giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được quy định...'
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn là gì?
Việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ được giải quyết thông qua thỏa thuận theo quy định của pháp luật:
Trong trường hợp không thể thỏa thuận, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 59 và các điều từ 60 đến 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nếu hai bên đã thỏa thuận, thì việc chia tài sản khi ly hôn sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.
Trong trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng, thì sẽ áp dụng quy định tương ứng tại Điều 59 và các điều từ 60 đến 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng cũng cần xem xét các yếu tố sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng cũng cần xem xét các yếu tố:a) Tình hình gia đình và cá nhân của vợ chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được xem xét như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để mọi bên có cơ hội tiếp tục làm việc để kiếm thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của mỗi người, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự kết hợp, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về việc chia tài sản thì sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
Nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình và ly hôn, nếu không xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì mỗi bên sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung dựa trên công sức đóng góp vào việc xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung cũng như vào cuộc sống chung của gia đình.
- Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình và tài sản của vợ chồng có thể xác định trong khối tài sản chung thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra từ khối tài sản chung để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân Gia Đình
Quyền chăm sóc con sau khi ly hôn?
Trong quá trình ly hôn, hai vợ chồng sẽ cùng thỏa thuận về người chăm sóc conTrong quá trình ly hôn, hai vợ chồng sẽ cùng thỏa thuận về người chăm sóc con, bao gồm cả nghĩa vụ và quyền lợi của từng bên và Tòa án sẽ công nhận những thỏa thuận này. Nếu không thể thỏa thuận được, Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên để chăm sóc.
Dựa trên quyền lợi của con ở mọi mặt. Trong trường hợp này, cha hoặc mẹ phải chứng minh rằng họ có đủ điều kiện để bảo đảm quyền lợi của con về mặt kinh tế, vật chất, và tinh thần.
- Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ chăm sóc trực tiếp, trừ khi có thỏa thuận khác;
- Con từ 7 tuổi trở lên sẽ được xem xét theo ý kiến của chính con.
Ngoài ra, người không phụ trách trực tiếp việc chăm sóc con sẽ phải chịu trách nhiệm cung cấp chi phí chăm sóc. Mức chi phí này sẽ được thỏa thuận dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cũng như nhu cầu cần thiết của người được hưởng chi phí.
Phí ly hôn tính như thế nào?
Phí liên quan đến thủ tục ly hônPhí liên quan đến thủ tục ly hôn được quy định như sau:
- Trong trường hợp tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có mức lương cố định: Phí liên quan là 300.000 đồng
Trong trường hợp tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có mức lương cố định:
- Mức phí cho các trường hợp từ 6.000.000 đồng trở xuống là 300.000 đồng;
- Mức phí cho các trường hợp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng là 5% giá trị tài sản tranh chấp;
- Mức phí cho các trường hợp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng là 20.000.000 đồng cộng với 4% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
- Mức phí cho các trường hợp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng là 36.000.000 đồng cộng với 3% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng;
- Mức phí cho các trường hợp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng là 72.000.000 đồng cộng với 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng;
- Mức phí cho các trường hợp từ trên 4.000.000.000 đồng là 112.000.000 đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Trên đây là các thông tin liên quan đến thủ tục ly hôn, hy vọng rằng qua bài viết này các bạn có thêm kiến thức hữu ích về hôn nhân và gia đình, cũng như cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định ly hôn.
Mua trái cây tươi ngon tại Mytour: