Trong tiếng Việt, từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Các từ chỉ có cấu trúc ngữ pháp giống nhau nhưng không có ý nghĩa hoặc diễn giải giống nhau như bù và nhìn trong cụm từ bù nhìn không được xem là đồng nghĩa.
Các từ có cấu trúc ngữ pháp và ý nghĩa biểu hiện và thuộc vào loại từ trợ nghĩa như lẽo trong cụm từ lạnh lẽo hoặc đai trong cụm từ đất đai cũng không được coi là đồng nghĩa.
Các từ có cấu trúc ngữ pháp và ý nghĩa chỉ định (thường là các từ chức năng) như sẽ, tuy, với... thường đóng vai trò công cụ diễn đạt mối quan hệ cú pháp trong câu nên thường được nghiên cứu trong ngữ pháp và từ vựng, không phải là đối tượng chính của nghiên cứu về đồng nghĩa.
Các từ độc lập về nghĩa và hoạt động tự do hoặc các từ độc lập về nghĩa nhưng có hoạt động tự do sẽ có hiện tượng đồng nghĩa. Nhóm các từ độc lập về nghĩa nhưng có hoạt động tự do thường là các từ Hán-Việt. Do đó, có thể nói rằng hiện tượng đồng nghĩa xảy ra ở cả từ thuần Việt và từ Hán-Việt.
- Nghĩa của từ
- Từ có nhiều nghĩa
- Từ trái nghĩa
- Húy kỵ