Với những ai đang có kế hoạch mua nhà đất, hẳn sẽ gặp không ít khó khăn khi tìm kiếm thông tin về các loại thuế phí, đặc biệt là thuế nhà đất vì tính phức tạp và lượng thông tin lớn. Nếu bạn quan tâm đến cách tính thuế nhà đất, thời gian và địa điểm nộp thuế, cùng các biểu mẫu cần thiết, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Mytour!
Thuế nhà đất là gì?
Thuế nhà đất hàng năm thuộc loại thuế gián thu, áp dụng đối với nhà ở, đất ở và đất dùng để xây dựng công trình. Các cá nhân, tổ chức sở hữu quyền sử dụng đất ở và đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế.

Nếu gia chủ làm mất biên lai thuế nhà đất, có thể sử dụng bản sao liên lưu có xác nhận và dấu (nếu có) của cơ quan thu thuế, kèm theo biên bản mất biên lai, để làm chứng từ thanh toán và quyết toán tài chính.
Các loại thuế và phí khi giao dịch nhà đất
Khi đầu tư vào tổ ấm của mình, gia chủ cần lưu ý về các loại thuế liên quan đến mua bán nhà đất. Mytour sẽ chia sẻ thông tin về các loại thuế như: thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất, thuế trước bạ nhà đất và phí thẩm định hồ sơ.

Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền trích từ thu nhập của người lao động, bao gồm tiền lương và các nguồn thu khác (nếu có). Sau khi áp dụng các khoản giảm trừ, số thuế còn lại sẽ được nộp cho cơ quan Thuế, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Thuế TNCN hiện tại không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức phải đóng thuế.

Bạn có thể tải mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân nhà đất tại đây
Thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải đóng cho ngân sách nhà nước khi sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải đóng thuế.

Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ đối với đất được xác định theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành, dựa trên quy định pháp luật về đất đai tại thời điểm khai lệ phí trước bạ.

Bạn có thể tải mẫu tờ khai thuế trước bạ nhà đất 2024: Tại đây
Phí thẩm định hồ sơ và sang tên
Theo thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với công tác kiểm tra, xác minh các yếu tố cần thiết để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Đối tượng chịu thuế nhà đất
Bạn có đang tự hỏi mình có thuộc đối tượng phải chịu thuế nhà đất không? Hãy cùng Mytour khám phá những đối tượng chịu thuế đối với đất nông nghiệp và phi nông nghiệp ngay dưới đây!

Đối tượng chịu thuế đất nông nghiệp
Theo Điều 1 Nghị định 74 – CP của Chính phủ, các cá nhân và tổ chức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm các khoản thuế theo quy định.

- Các cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân
- Các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực công ích của xã
- Các doanh nghiệp hoạt động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bao gồm lâm trường, nông trường, trạm trại, xí nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang, các đơn vị khác sử dụng đất cho sản xuất nông – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp
Các đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC, bao gồm những đối tượng cụ thể như sau:

- Người phải nộp thuế bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, và tổ chức có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp

- Đất thuộc các khu vực nông thôn và đô thị
- Đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế như đất nghĩa trang, nghĩa địa, hay đất sử dụng vào các mục đích công cộng; tuy nhiên, nếu được cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng cho mục đích kinh doanh thì sẽ phải nộp thuế

Theo các quy định của luật nhà đất mới nhất, người nộp thuế được xác định trong các trường hợp sau:
- Nếu đất được Nhà nước cho thuê hoặc giao để thực hiện dự án đầu tư, người thuê hoặc nhận giao đất sẽ là người nộp thuế.
- Nếu người có quyền sử dụng đất cho thuê theo hợp đồng, thì người nộp thuế sẽ được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu không có thỏa thuận, người nộp thuế sẽ là người có quyền sử dụng đất.
- Nếu đất có sổ đỏ nhưng đang trong tranh chấp, người sử dụng đất vẫn phải chịu thuế.
- Khi nhiều người cùng sở hữu đất, người đại diện hợp pháp của họ sẽ là người nộp thuế.
- Nếu đất là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, người cho thuê đất sẽ là người có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế nhà đất
Những đối tượng được miễn giảm thuế đất nông nghiệp

Các đối tượng đủ điều kiện được miễn giảm thuế đất nông nghiệp bao gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình được giao đất bởi Nhà nước để sản xuất nông nghiệp hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận đất từ hợp tác xã.
- Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm công nhân, viên chức, cán bộ làm việc tại các nông trại.
Những đối tượng được miễn giảm thuế đối với đất phi nông nghiệp

Danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp:
- Đất thuộc các dự án đầu tư tại các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn đặc biệt; dự án thuộc ngành nghề khuyến khích đầu tư (được ưu đãi); đất của các doanh nghiệp sử dụng hơn 50% lao động là thương binh, bệnh binh.
- Đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Đất dùng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, cơ sở điều trị bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đất trong hạn mức của những người hoạt động cách mạng, thương binh, người hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, mẹ Việt Nam anh hùng, và người bị nhiễm chất độc da cam.
- Đất của hộ nghèo trong hạn mức đất ở.
- Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở trong năm theo quy hoạch.
- Đất có nhà vườn được công nhận là di tích lịch sử – văn hóa của Việt Nam.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu thiệt hại về đất và nhà trên đất vượt quá 50% giá trị tính thuế.
- Hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 VNĐ trở xuống.
Thông tin về mức thuế nhà đất hiện nay
Theo quy định mới về thuế nhà đất, để hiểu rõ hơn về cách tính thuế đối với đất ở và các loại đất khác, Mytour sẽ cung cấp thông tin chi tiết trong bài dưới đây.
Thuế đối với đất ở

- Đất ở, bao gồm cả đất sử dụng cho mục đích kinh doanh, sẽ phải chịu thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần dưới đây:
Bậc thuế | Diện tích đất tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Diện tích không vượt quá x3 hạn mức | 0,07 |
3 | Diện tích vượt quá x3 hạn mức | 0,15 |
- Đối với các khu nhà nhiều tầng, chung cư hoặc các công trình xây dựng dưới mặt đất, thuế suất được áp dụng là 0,03%.
Thuế áp dụng cho các loại đất khác

Các loại đất khác nhau sẽ có mức thuế nhà đất riêng biệt, chi tiết như sau:
- Đất phi nông nghiệp: Thuế suất là 0,03%.
- Đất sử dụng sai mục đích: Thuế suất 0,15%.
- Đất thuộc dự án đầu tư theo phân kỳ và được nhà nước phê duyệt: Thuế suất 0,03%.
- Đất bị lấn chiếm: Thuế suất là 0,2%.
Cách tính thuế nhà đất như thế nào?
Nếu bạn muốn hiểu rõ cách tính thuế nhà đất, đừng bỏ qua các công thức dưới đây:
Về thuế đất nông nghiệp

Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất x Định suất thuế (số kilôgam thóc /đơn vị diện tích của từng hạng đất) |
Đối với đất trồng cây hàng năm và các khu vực có mặt nước dùng cho nuôi trồng thuỷ sản:
Hạng đất | Định suất thuế |
1 | 550 |
2 | 460 |
3 | 370 |
4 | 280 |
5 | 180 |
6 | 50 |
Đối với đất trồng cây lâu năm:
Hạng đất | Định suất thuế |
1 | 650 |
2 | 550 |
3 | 400 |
4 | 200 |
5 | 80 |
Cây ăn quả lâu năm trồng trên đất chuyên trồng cây hàng năm chịu thuế như sau:
- Mức thuế bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng loại, đối với đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;
- Mức thuế bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng loại, đối với đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
Đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần sẽ chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản phẩm thu hoạch.
Chú ý: Nếu hộ gia đình sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức theo quy định của Luật đất đai, ngoài việc phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải đóng thêm thuế bổ sung cho phần diện tích vượt hạn mức, theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Thuế đối với đất phi nông nghiệp

Theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC, số thuế nhà đất phi nông nghiệp cần nộp sẽ được tính theo công thức dưới đây:
- Công thức tính thuế đối với đất phi nông nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được giảm trừ (nếu có) |
Trong đó, số thuế phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế phát sinh = Thuế suất (%) x Diện tích đất nhằm kinh doanh (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng) |
Diện tích đất dùng cho mục đích kinh doanh để tính thuế nhà đất được xác định như sau:
Diện tích đất nhằm kinh doanh (m2) = Tổng diện tích đất sử dụng x (Doanh thu hoạt động kinh doanh trên đất đó / Tổng doanh thu cả năm) |
- Đối với các công trình nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả những trường hợp có tầng hầm) và các công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có) |
Số thuế phải nộp sẽ được tính như sau:
Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất |
Khi chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phát sinh = Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất |
- Trường hợp không xác định được diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) x Giá của 1m2 đất (đồng) x Thuế suất (%) |
Diện tích đất phục vụ mục đích kinh doanh để tính thuế nhà đất được xác định như sau:
Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) = Tổng diện tích đất sử dụng x (Doanh thu hoạt động kinh doanh : Tổng doanh thu cả năm) |
Dù công thức tính thuế nhà đất khá phức tạp, nhưng thực tế, thuế đất mà cá nhân, hộ gia đình phải trả thường dao động trong khoảng từ 100.000 đến 300.000 đồng mỗi năm.
Định mức đất ở để làm cơ sở tính thuế nhà đất

Đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi: Hạn mức giao đất ở sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
Đối với đất ở sử dụng trước ngày 01/01/2012: Hạn mức đất ở để tính thuế được xác định như sau:
- Trường hợp 1: Khi cấp Giấy chứng nhận mà diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận thuộc hạn mức công nhận đất ở, thì áp dụng hạn mức này để tính thuế. Nếu hạn mức công nhận đất ở trên Giấy chứng nhận thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện tại, thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện tại để tính thuế.
- Trường hợp 2: Khi cấp Giấy chứng nhận mà diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận thuộc hạn mức giao đất ở, thì áp dụng hạn mức này để tính thuế. Nếu hạn mức giao đất ở trên Giấy chứng nhận thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện tại, thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện tại để tính thuế.
- Trường hợp 3: Khi cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy định đầy đủ về hạn mức, thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận sẽ được quy vào diện tích đất ở trong hạn mức.
- Trường hợp 4: Khi chưa được cấp Giấy chứng nhận, thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở của người nộp thuế sẽ áp dụng thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.
Lưu ý: Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận, thì hạn mức đất ở làm cơ sở tính thuế sẽ áp dụng theo nguyên tắc nêu trên.

Khi có sự thay đổi người nộp thuế, hạn mức đất ở tính thuế sẽ là hạn mức giao đất ở hiện tại. Tuy nhiên, nếu thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng trong gia đình, thì hạn mức đất ở sẽ được áp dụng theo quy định và áp dụng lên người chuyển quyền.
Nếu người nộp thuế sở hữu nhiều thửa đất ở trong cùng một tỉnh, họ chỉ có thể chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, hoặc thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm cơ sở xác định hạn mức đất tính thuế. Cụ thể như sau:
- Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức đất ở: Người nộp thuế có quyền lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất để tính thuế.
- Trường hợp có thửa đất vượt hạn mức đất ở: Người nộp thuế có thể lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp.
Hạn mức đất ở cụ thể sẽ được quy định bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Vì vậy, người nộp thuế nên liên hệ trực tiếp với cơ quan này để biết chi tiết hạn mức tại khu vực của mình.
Thời gian và địa điểm nộp thuế nhà đất?
Nếu bạn thắc mắc về nơi đóng thuế nhà đất, Mytour xin cung cấp thông tin về các địa điểm nộp thuế trực tiếp cũng như cách thức nộp thuế trực tuyến đơn giản và nhanh chóng nhất.
Đóng thuế trực tiếp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế phải đóng thuế vào ngân sách Nhà nước tại các địa điểm dưới đây:
- Tại kho bạc Nhà nước.
- Tại cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Thông qua các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế bởi cơ quan thuế.
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, và các tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Đóng thuế online
Nộp thuế qua mạng là phương thức cho phép cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước thông qua internet.

Thời gian cuối nộp thuế nhà đất:
- Thời hạn cuối cùng để nộp thuế nhà đất là ngày 31 tháng 12 hàng năm, có thể chọn nộp thuế một lần mỗi năm hoặc chia thành hai lần trong năm.
- Thời gian để nộp tiền thuế chênh lệch là ngày 31 tháng 3 của năm sau khi có yêu cầu.
Lưu ý: Nếu trong chu kỳ 5 năm ổn định, người nộp thuế yêu cầu thanh toán thuế cho nhiều năm thì thời hạn nộp thuế sẽ là ngày 31 tháng 12 của năm yêu cầu.
Hướng dẫn quy trình nộp thuế nhà đất

Thực hiện nộp thuế nhà đất trực tiếp
- Bước 1: Tiến hành đăng ký mã số thuế:
Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh: Thực hiện đăng ký mã số thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2006
Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không tham gia kinh doanh: Hồ sơ để đăng ký mã số thuế bao gồm hồ sơ khai thuế của năm đầu tiên.
- Bước 2: Thực hiện khai báo thuế theo bộ hồ sơ quy định tại Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BT, bao gồm: Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp, bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế, bản sao các giấy tờ chứng minh quyền được miễn hoặc giảm thuế (nếu có).
- Bước 3: Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, người nộp thuế sẽ thực hiện việc nộp thuế theo thông báo của Cơ quan thuế và hoàn thành nghĩa vụ trong thời gian cho phép.
Nộp thuế nhà đất qua mạng
- Bước 1: Truy cập vào liên kết dưới đây, sau đó chọn Menu > Thanh toán trực tuyến.
Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia
- Bước 2: Truy cập mục Công dân, chọn Nộp thuế, lệ phí trước bạ về đất đai, tài sản > Thanh toán nghĩa vụ tài chính đất đai.
- Bước 3: Đăng nhập vào tài khoản Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia của bạn. Nếu chưa có tài khoản, hãy nhấn Đăng ký.
- Bước 4: Nhập Mã hồ sơ và CMND/CCCD của người sử dụng đất hoặc người chuyển nhượng/nhận chuyển nhượng đất và tài sản liên quan, sau đó nhấn Tra cứu.
Lưu ý: Mã hồ sơ sẽ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
- Bước 5: Thông tin chi tiết về tài sản và nghĩa vụ tài chính sẽ hiển thị. Bạn chỉ cần chọn Thanh toán để hoàn thành thủ tục.
Lưu ý: Mỗi lần thanh toán chỉ áp dụng cho một mã số thuế duy nhất.
- Bước 6: Chọn phương thức thanh toán qua ngân hàng hoặc ví điện tử và nhấn Thanh toán để hoàn tất quá trình nộp thuế nhà đất trực tuyến.
*Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tổng hợp từ các nguồn tham khảo, không phải là lời khuyên chuyên môn từ các chuyên gia.