Thuế xuất nhập khẩu (chữ Nôm: 稅出入口) hay thuế quan (稅關) là thuế áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu trong thương mại quốc tế. Thuế nhập khẩu áp dụng khi hàng hóa nhập vào quốc gia, còn thuế xuất khẩu áp dụng khi hàng hóa xuất ra ngoài. Ngày nay, thuế quan là công cụ quan trọng trong thương mại quốc tế để bảo vệ sản xuất nội địa và điều chỉnh thương mại với các quốc gia khác.
Trong thời cổ và trung cổ, các chính quyền địa phương thu thuế xuất nhập khẩu, nhưng hiện nay điều này rất hiếm. Thường thuế này được chuyển giao cho cơ quan hải quan của nhà nước để thực hiện kiểm tra, tính toán và thu thuế. Thuế xuất nhập khẩu thường phải được nộp trước khi hàng hóa được thông quan, để người xuất khẩu hoặc nhập khẩu có thể hoàn tất giao hàng hoặc tiếp nhận hàng hóa.
Hiện nay, các chính sách thương mại, thuế và thuế quan thường được liên kết với nhau do tác động chung lên các chính sách công nghiệp, nông nghiệp và đầu tư. Các khối thương mại thường có các thỏa thuận về giảm thiểu hoặc loại trừ thuế quan trong khối, và có thể áp thuế quan đối với hàng hóa từ bên ngoài khối hoặc hàng xuất khẩu ra ngoài khối. Các liên minh hải quan thường có một biểu thuế quan chung và chia sẻ thu nhập từ thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu trong liên minh.
Buôn lậu trong thương mại quốc tế là hành vi phi pháp của các tổ chức hoặc cá nhân nhằm trốn thuế xuất nhập khẩu.
Mục đích
Thuế nhập khẩu có thể được sử dụng như một công cụ bảo vệ thương mại:
- Giảm lượng nhập khẩu bằng cách làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn so với các mặt hàng thay thế có sản xuất trong nước, nhằm giảm thiểu thâm hụt trong thương mại.
- Chống lại các hành vi bán phá giá bằng cách tăng giá hàng hóa nhập khẩu lên tới mức giá trung bình trên thị trường.
- Phản ứng trước các biện pháp bảo hộ thương mại khi quốc gia khác áp thuế quan lên hàng hóa xuất khẩu của mình, đặc biệt là trong các cuộc chiến thương mại.
- Bảo vệ các ngành sản xuất chủ chốt, như nông nghiệp, bằng các chính sách thuế quan, giống như những gì Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách nông nghiệp chung của họ.
- Bảo vệ các ngành công nghiệp trẻ non yếu cho đến khi chúng có đủ năng lực để cạnh tranh công bằng trên thị trường quốc tế.
Thuế xuất khẩu có thể được sử dụng để:
- Giảm lượng xuất khẩu khi nhà nước không khuyến khích việc xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nguồn tài nguyên quý hiếm đang cạn kiệt hoặc các mặt hàng có tác động quan trọng đến an ninh lương thực hoặc an ninh quốc gia được ưu tiên hơn hết.
Thuế xuất nhập khẩu có thể được áp dụng để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tùy theo từng hoàn cảnh, một hoặc vài mục đích như đã nói có thể được ưu tiên. Khi được xác định là có mục đích bảo hộ thương mại, thuế nhập khẩu có thể bị áp đặt giảm bởi các nước ngoài.
Lịch sử
Phân tích kinh tế
Tác động của thuế nhập khẩu đến nền kinh tế
Thuế nhập khẩu làm tăng giá của hàng hóa nhập khẩu, ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng.
- Thương mại tự do giúp cân bằng thị trường, nhưng thuế nhập khẩu làm giá hàng hóa trong nước tăng đột biến.
Những thu nhập từ thuế nhập khẩu chủ yếu chuyển sang chính phủ và các nhà sản xuất trong nước.
Việc áp đặt thuế nhập khẩu cũng dẫn đến sự mất cân bằng trong sản xuất, khiến cho người tiêu dùng phải trả giá đắt hơn.
Tác động của thuế xuất khẩu đối với nền kinh tế là không thể bỏ qua.
Các chính sách thuế quá cảnh có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh thị trường.
Các biện pháp thuế quan ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại quốc tế.
- Hiệu ứng của thuế quan lan tỏa qua các lĩnh vực tiêu dùng, sản xuất, và phân phối thu nhập.
Những quốc gia đang phát triển cần đặc biệt chú ý đến các chiến lược thuế nhập khẩu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Thuế xuất của quốc gia đang phát triển không ảnh hưởng đến thị trường thế giới.
Quốc gia đang phát triển
- Giá cả hàng hóa nhập khẩu trong nước đồng loạt tăng.
- Chính phủ thu được một khoản thu từ thuế nhập khẩu.
- Có sự phân phối lại thu nhập.