Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Ketalar, others |
Đồng nghĩa | CI-581; CL-369; CM-52372-2 |
AHFS/Drugs.com | |
Giấy phép |
|
Danh mục cho thai kỳ |
|
Nguy cơ gây nghiện | Low–moderate |
Dược đồ sử dụng | IV, IM, IT, insufflation, by mouth, sublingual, SC, epidural, intraosseous, intranasal, topical, transdermal |
Nhóm thuốc | NMDA receptor antagonists; General anesthetics; Dissociative hallucinogens; Analgesics; Antidepressants |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | • Intravenous: 100% • Intramuscular: 93% • Subcutaneous: high • Epidural: 77% • Intranasal: 25–50% • Sublingual: 30% • Rectal: 30% • By mouth: 16–24% |
Liên kết protein huyết tương | 12–47% (low) |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (N-demethylation): • Major: CYP3A4 • Minor: CYP2B6, CYP2C9 |
Chất chuyển hóa | • Norketamine • Dehydronorketamine • Hydroxynorketamine • Conjugates |
Bắt đầu tác dụng | • Intravenous: seconds • Intramuscular: 1–5 min • Subcutaneous: 15–30 min • Insufflation: 5–10 min • By mouth: 15–30 min |
Chu kỳ bán rã sinh học | • Ketamine: 2.5–3 hours • Norketamine: 12 hours |
Thời gian hoạt động | • Intramuscular: 0.5–2 hours
• Insufflation: 45–60 min • By mouth: 1–6+ hours |
Bài tiết | • Urine: 91% • Feces: 1–3% |
Các định danh | |
Tên IUPAC | |
Số đăng ký CAS |
|
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS |
|
DrugBank | |
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG |
|
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.027.095 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C13H16ClNO |
Khối lượng phân tử | 237.725 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Thủ đối tính hóa học | Racemic mixture: • Esketamine (S(+)-isomer) • Arketamine (R(−)-isomer) |
Điểm nóng chảy | 258 đến 261 °C (496 đến 502 °F) |
SMILES | |
Định danh hóa học quốc tế | |
Ke-ta-min (tiếng Anh: Ketamine), được gọi tắt là ke trong tiếng Việt, là một loại thuốc được sử dụng chủ yếu để gây mê và duy trì gây mê. Thuốc này được bán dưới nhãn hiệu Ketalar và một số tên khác. Nó gây ra một trạng thái giống như thôi miên, giảm đau, an thần và gây mất trí nhớ. Các tác dụng khác bao gồm giảm đau mãn tính và an thần trong hồi sức cấp cứu. Chức năng tim mạch, hô hấp và thở máy vẫn được duy trì khi sử dụng thuốc này. Hiệu ứng của thuốc thường bắt đầu trong vòng năm phút sau khi tiêm và kéo dài khoảng 25 phút.
Các phản ứng phụ thường gặp bao gồm các phản ứng tâm lý khi thuốc không còn tác dụng. Các phản ứng này có thể bao gồm loạn thần, rối loạn và ảo giác. Cao huyết áp và co thắt cơ là những tác dụng phụ phổ biến, trong khi huyết áp thấp và giảm nhịp thở ít phổ biến hơn. Co thắt thanh quản xảy ra hiếm khi. Ketamin đã được phân loại là một chất đối kháng thụ thể NMDA, mặc dù cơ chế hoạt động chính xác của nó vẫn chưa được hiểu rõ vào năm 2017.
Ketamin được phát hiện vào năm 1962, được thử nghiệm lần đầu trên người vào năm 1964 và được chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 1970. Ngay sau khi được phê duyệt tại Mỹ, nó đã được sử dụng rộng rãi trong phẫu thuật gây tê trong Chiến tranh Việt Nam do tính an toàn của nó. Ketamin được liệt vào Danh mục Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, bao gồm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong hệ thống y tế. Nó được bán như một loại thuốc gốc và có chi phí bán buôn từ 0,84 đến 3,22 USD mỗi lọ ở các nước đang phát triển. Ketamin cũng được sử dụng như một loại thuốc giải trí do khả năng tạo ra hiệu ứng ảo giác.
Pháp luật
Việt Nam
Tại Việt Nam, Ketamine được xem như một chất ma túy tổng hợp bị cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển, lưu trữ và sử dụng.
Thuốc gây mê toàn thân (N01A) |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|