Trong y học cổ truyền, thuốc lá hay còn gọi là ké đầu ngựa là một loại thảo dược được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Hãy khám phá thêm về loại thảo dược này trong bài viết dưới đây.
Thuốc lá là một loại thảo dược mọc tự nhiên khắp nơi, có vị cay đắng, tính ấm, và được cho là có tác dụng làm giảm cảm giác đau. Nó được sử dụng trong Đông y để điều trị một số tình trạng khác nhau.
Theo y học cổ truyền, ké đầu ngựa thuộc nhóm thuốc “Thanh giải phát biểu” có khả năng giảm cảm giác đau và điều trị một số bệnh liên quan đến sự xâm nhập của các tác nhân bên ngoài vào cơ thể.
Tìm hiểu về thuốc lá
Thuốc lá là gì?
Thuốc lá là gì?Cỏ dại thường thấy như cỏ đau, cỏ gai, cỏ khác. Thường mọc rải rác trên các bãi đất hoang, ven đường, ruộng đồng,...
Đặc điểm của cỏ dại
Đặc điểm của cỏ dạiCỏ dại cao khoảng 50cm - 80cm, có thân hình trụ, mạnh mẽ, màu lục, mang những lông cứng, có nhiều đốm màu nâu tím và có nhiều vết xước, ít cành.
Lá có chiều dài từ 4-10cm, chiều rộng 4-12cm, phân thành 3-5 thuỳ mọc phân tán và có hình dạng hình tim hoặc tam giác. Cuống lá dài khoảng 10cm, có lông ở cả mặt trên và dưới của lá, có 3 gân chính, mép lá có răng không đều.
Quả có nhiều gai, dài khoảng 12-15mm, rộng 7mm, hình trứng và có 2 mũi nhọn ở đầu. Thời gian ra hoa và ra quả thường từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.
Cỏ dại có nguồn gốc từ Châu Mỹ, sau đó lan rộng ra các vùng lân cận như Châu Á, Châu Phi, Châu Âu. Ở Việt Nam, cỏ này mọc hoang ở nhiều tỉnh thành.
Phần của cây được sử dụng làm dược liệu
Thương nhĩ tử có thể sử dụng toàn bộ cây từ thân, lá, đến quả. Sau khi thu hoạch, chúng được phơi hoặc sấy khô.
Phần của cây được sử dụng làm dược liệuTác dụng của thương nhĩ tử
Theo y học cổ truyền: Thương nhĩ tử có tính ôn, hơi độc nhẹ, tác dụng mở khí quản, kích thích tiết mồ hôi, điều trị các bệnh như cảm lạnh, viêm họng, mắt đỏ, đau nhức cơ xương,... Theo tài liệu cổ, thương nhĩ tử còn được sử dụng để chế tạo thành viên chữa trị bệnh u nang cổ với hiệu quả trên 80%.
Theo y học hiện đại: Thương nhĩ tử đã được chứng minh có tác dụng chống lại histamin khi kết hợp với 15 loại dược liệu khác.
Trong thương nhĩ tử, chứa β-sitosterol – β – D – glucosid giúp giảm viêm, và hoạt chất xanthumin có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, còn giúp giảm cường độ co bóp tim và tăng tiểu tiện,...
Một số phương pháp sử dụng thương nhĩ tử trong điều trị bệnh
Một số phương pháp sử dụng thương nhĩ tử trong điều trị bệnhLưu ý: Trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp nào, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế. Nếu có dấu hiệu bất thường, cần phải điều trị tại các cơ sở y tế
Điều trị đau răng:
- Sử dụng nước sắc từ quả thương nhĩ tử, ngậm trong miệng rồi nhổ đi, thực hiện nhiều lần trong ngày.
Điều trị chảy mũi nước trong, đặc:
- Quả thương nhĩ tử sau khi chín vàng, nghiền nhuyễn thành bột, uống hàng ngày từ 4-8g.
Điều trị thủy thũng, tiểu tiện khó:
- Sử dụng 2 loại thuốc thương nhĩ tử sao vàng và đình lịch, nghiền nhỏ, pha với nước uống hàng ngày 2 lần, mỗi lần 8g.
Điều trị bướu cổ:
- Sử dụng cây hoặc quả thương nhĩ tử đun sôi khoảng 15 phút, sau đó uống hàng ngày, mỗi ngày 4-5 quả.
Điều trị đau khớp, viêm khớp:
- Thương nhĩ tử 12g, ngải cứu 12g, cỏ nhọ nồi 16g, thổ phục linh 20g, hy thiêm 28g, rễ cỏ xước 40g, sao vàng và nấu với nước uống trong vòng 7-10 ngày.
Điều trị phong thấp, tê chân tay, co cơ:
- Nghiền nát 12g quả thương nhĩ tử, sau đó sắc với nước uống.
Điều trị cấp tính của viêm khớp nhiều khớp tiến triển:
- Sử dụng 12g thương nhĩ tử, 10g lá lốt, 16g ngưu tất, 12g cà gai leo, 16g hy thiêm, 12g tỳ giải, 12g thổ phục linh, 12g cành, sắc uống hàng ngày và uống liên tục trong 1 tháng.
Điều trị phong thấp đau khớp, đau đầu, tê bại, viêm xoang, chảy nước mũi hoặc da ngứa:
- 12g ké đầu ngựa, 6g thiên niên kiện, 8g bạch chỉ, 6g xuyên khung, 8g kinh giới. Sắc với nước uống hàng ngày.
Điều trị triệu chứng phong hàn ngứa da:
- Sử dụng lá thương nhĩ tử, lá bồ hòn, lá thuốc bỏng, lá nghể răm, lá bồ hòn để nấu nước xông và tắm. Kết hợp với 8g lá thương nhĩ tử nghiền nhuyễn uống cùng đậu đen ngâm rượu.
Điều trị phong hủi:
- Sử dụng lá ké đầu ngựa, lá thầu dầu tía, củ khúc khắc, lá đắng cay mỗi loại 12g, lá thanh cao kinh giới, lá khổ sâm, xà sàng, bạch chỉ, lá hoa hồng mỗi loại 8g, nam sâm 4g. Sắc với nước uống hàng ngày.
Điều trị chảy máu cam:
- Kết hợp thương nhĩ tử, mã đề và thanh cao, giã nhuyễn sau đó vắt lấy nước cốt uống.
Lưu ý khi sử dụng thương nhĩ tử trong điều trị bệnh
Lưu ý khi sử dụng thương nhĩ tử trong điều trị bệnhThương nhĩ tử là một loại dược liệu phổ biến được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên, khi sử dụng thương nhĩ tử để chữa bệnh, cần lưu ý các điều sau:
Hy vọng thông qua bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về dược liệu thương nhĩ tử, công dụng của nó và các bài thuốc điều trị bệnh sử dụng loại dược liệu này.
Nguồn: Nhà thuốc Long Châu, Bệnh viện quốc tế Mytour