Đề bài: Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo
I. Dàn ý chi tiết
1. Khám phá đầu
2. Trung bài
3. Kết bài
II. Bài mẫu
Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo
I. Dàn ý Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo
1. Bắt đầu
Giới thiệu về Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
2. Phần chính:
2.1. Nguyễn Trãi - Tài năng vĩ đại:
a. Hành trình cuộc đời:
- Nguyễn Trãi (1380-1442), tên hiệu là Ức Trai, xuất thân từ huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau đó định cư tại Định Khê, Thường Tín, Hà Nội.
- Là con nhà quý tộc, cha là Nguyễn Phi Khanh, từng là thái học sinh (tiến sĩ) dưới thời nhà Trần, còn mẹ là Trần Thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
b. Sự nghiệp sáng tạo:
* Tác phẩm đa dạng trong nhiều lĩnh vực:
- Lịch sử: Văn bia Vĩnh Lăng, Lam Sơn thực lục ghi chép về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Chính trị quân sự với Quân trung từ mệnh tập và Bình Ngô đại cáo.
- Địa lý: Dư địa chí - cuốn sách địa lý cổ nhất Việt Nam.
- Văn học:
+ Chữ Hán: Ức Trai thi tập
+ Chữ Nôm: Quốc âm thi tập - cuốn sách viết bằng tiếng Việt đầu tiên còn tồn tại cho đến ngày nay.
* Nhà văn chính luận tài năng:
- Để lại một loạt tác phẩm đặc sắc, ngoài Quân trung từ mệnh tập và Bình Ngô đại cáo như đã đề cập, có khoảng 28 tác phẩm thuộc các thể loại chiếu, biểu, ... trong thời kỳ Lê.
- Tư tưởng chủ đạo xoay quanh nhân nghĩa, yêu nước và tình thương dân.
- Nghệ thuật xuất sắc: Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, sử dụng các kỹ thuật biểu đạt linh hoạt theo mục đích, yêu cầu, và đối tượng.
- Hai tập thơ nổi tiếng là Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập
- Nội dung:
+ Miêu tả hình ảnh anh hùng vĩ đại Nguyễn Trãi: Lý tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân; ý chí đối đầu với xâm lược và bạo lực cường quyền; những phẩm chất tốt đẹp tượng trưng cho con người quân tử.
+ Trong tư cách con người thực tế, ông hiện lên với những đặc điểm của một người bình thường giản dị, đau đớn trước khắc nghiệt xã hội, và thể hiện tình yêu sâu sắc với thiên nhiên, đất nước, và cuộc sống, đồng thời thể hiện những mối quan hệ sâu sắc với gia đình, vua chúa, và bạn bè.
2.2. Kiệt tác Bình Ngô đại cáo:
a. Ngữ cảnh sáng tạo:
- Xuất hiện vào cuối năm 1427, đầu năm 1428 sau chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn đánh bại 15 vạn binh lính địch, Vương Thông đang giữ thành Đông Quan đã phải đầu hàng và rút quân về quê hương.
- Nguyễn Trãi, theo lệnh của vua Lê Lợi, viết Bình Ngô đại cáo để công bố với thế giới rằng chúng ta đã đánh chiếm độc lập cho dân tộc, đánh dấu một chương mới trong lịch sử quê hương.
b. Ý nghĩa của tựa đề:
- 'Bình Ngô', là việc định bình quân Minh xâm lược, chấm dứt sự ác ôn của kẻ thù (vì vua Minh là người nước Ngô, biểu tượng cho đất nước và dân tộc. Theo giải thích khác, kẻ thù Ngô là cụm từ chỉ kẻ thù từ phương Bắc với đặc điểm chung là tàn bạo và vô nhân đạo).
- Hai chữ 'đại cáo' nghĩa là bản tuyên bố quan trọng, thể hiện sự quan trọng của sự kiện cần thông báo, cũng như khẳng định tư tưởng lớn của cả dân tộc.
- Khái niệm 'cáo': (Tham khảo sách giáo khoa)
c. Kết cấu:
Đoạn 1 đề cập đến luận đề chính nghĩa, đoạn 2 tả rõ tội ác của kẻ thù, phần 3 kể lại sự phát triển của cuộc khởi nghĩa, đoạn 4 tuyên bố thành công của chiến dịch nhấn mạnh sự hiện diện của công lý.
d. Nội dung:
- Đoạn 1: Mô tả luận đề chính nghĩa với hai điểm quan trọng:
+ Tư tưởng nhân nghĩa 'Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/Quân điếu phạt trước lo trừ bạo', chú trọng vào nhân dân, thể hiện lòng yêu nước, tình thương dân, và sự tận tâm vì nhân dân.
+ Khẳng định chủ quyền của dân tộc qua nhiều khía cạnh bao gồm: Văn hiến, ranh giới lãnh thổ, sử sách đấu tranh, triều đại phục vụ và phong tục tập quán.
- Đoạn 2: Mô tả tính chất phi nghĩa của quân Minh xâm lược và tội ác của chúng trên đất nước ta:
+ Dùng danh nghĩa phù Trần diệt Hồ để giải phóng quân lực xâm lược vào nước ta.
+ Tàn sát giết hại đồng bào một cách dã man, bóc lột thuế khóa, đàn áp sức lao động, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và phá vỡ nền nông nghiệp của nhân dân ta.
- Đoạn 3:
+ Tổng hợp tài năng và phẩm chất của vị lãnh tụ Lê Lợi.
+ Kể về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn qua nhiều giai đoạn.
- Đoạn 4:
+ Tuyên bố chiến thắng, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc, tính chất chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, thời kỳ độc lập, tự do và bảo toàn lãnh thổ.
+ Rút ra bài học lịch sử cho dân tộc dựa trên tư tưởng mệnh trời, quy luật của tạo hóa trong ngũ hành, bát quái, Kinh dịch:
e. Nghệ thuật sáng tạo:
- Sự hòa quyện tinh tế giữa yếu tố chính luận và chất văn chương nghệ thuật.
- Yếu tố chính luận thể hiện qua cấu trúc chặt chẽ của tác phẩm, lập luận sắc bén, ngôn từ mạnh mẽ, tràn ngập tinh thần kiên cường.
- Chất văn chương nghệ thuật lời văn phong phú với cảm xúc sâu sắc, xen kẽ giữa những đoạn diễn đạt một cách khách quan và những đoạn lên tiếng trực tiếp của tác giả. Câu văn tinh tế, đậm chất hình ảnh nghệ thuật, khám phá sức mạnh hùng vĩ, sử dụng kiến thức về lịch sử một cách khéo léo.
3. Tổng kết:
Chia sẻ cảm nhận tổng quan về tác phẩm.
II. Mô hình văn bản Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo
Nguyễn Trãi, ghi danh trong danh sách 14 anh hùng dân tộc và được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới cùng với Nguyễn Du và Hồ Chí Minh. Là chiến sĩ, chính trị gia kiệt xuất, Nguyễn Trãi nổi tiếng với đóng góp quan trọng trong khởi nghĩa Lam Sơn, đồng thời là tác giả của Bình Ngô đại cáo - tuyên ngôn độc lập lịch sử của Việt Nam. Cuộc đời ông đầy thăng trầm, kết thúc trong oan trái. Trong lĩnh vực sáng tác, Nguyễn Trãi để lại nhiều tác phẩm nổi tiếng, Bình Ngô đại cáo được coi là biểu tượng của văn học trung đại, mang đậm giá trị lịch sử, chính trị và văn học.
Nguyễn Trãi (1380-1442), tên hiệu Ức Trai, quê ở huyện Chí Linh, Hải Dương, xuất thân từ gia đình yêu nước và văn hóa. Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi đóng vai trò quan trọng, giúp Lê Lợi chiến thắng giặc Minh. Cuối đời, ông bị thảm án oan trái. Về sáng tác, Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận xuất sắc và là nhà thơ trữ tình sâu sắc. Tác phẩm của ông đa dạng, độc đáo, là di sản vô song của văn hóa Việt Nam.
Về thơ văn, Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận và nhà thơ trữ tình. Ông để lại nhiều tác phẩm lớn như Văn bia Vĩnh Lăng, Lam Sơn thực lục, Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo... Cuộc đời ông đầy bi kịch, nhưng tác phẩm của ông là kỳ tích lưu truyền, chứng nhận tài năng vô song của một bậc đại thi hào trong lịch sử dân tộc.
Là một nhà văn chính luận tài năng, Nguyễn Trãi để lại một loạt tác phẩm ấn tượng, nổi bật trong đó có Quân trung từ mệnh tập và Bình Ngô đại cáo. Tác phẩm của ông không chỉ chứa đựng tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và thương dân mà còn nổi bật với kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. Các tác phẩm văn chính luận của Nguyễn Trãi được đánh giá là mẫu mực về nghệ thuật và tư tưởng.
Là một nhà thơ trữ tình sâu sắc, Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập. Tác phẩm thể hiện hình ảnh Nguyễn Trãi là anh hùng vĩ đại cũng như con người trần thế. Ông ghi chép về lý tưởng nhân nghĩa, tình yêu nước, ý chí chống ngoại xâm và cường quyền. Tính cách của anh hiện lên qua các phẩm chất tốt đẹp, tượng trưng cho người quân tử. Nguyễn Trãi còn là người đau đớn trước thực tế khắc nghiệt của xã hội, nhưng cũng có tình yêu sâu sắc với thiên nhiên, đất nước và cuộc sống.
Nguyễn Trãi ở thế kỷ XV là hiện tượng văn hóa độc đáo, kết hợp truyền thống văn học Lý - Trần và mở ra một giai đoạn mới cho văn học trung đại. Tác phẩm của ông mang lại nguồn cảm hứng từ yêu nước và nhân đạo, góp phần quan trọng vào sự phát triển của văn chương dân tộc.
Bình Ngô đại cáo, tác phẩm xuất hiện vào cuối năm 1427, đầu năm 1428 sau chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn. Nguyễn Trãi viết để tuyên bố độc lập dân tộc, mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử nước nhà. Tên gọi 'Bình Ngô đại cáo' đánh dấu sự định rõ về tầm quan trọng và ý nghĩa của sự kiện. Thể loại 'đại cáo' được viết với mục đích khẳng định tính chất pháp lý và chính trị, đồng thời là biện pháp thông minh để đối đầu với nhà Minh. Bản cáo không chỉ là tuyên ngôn mà còn là văn bản pháp luật chính thức, chứng minh sự ngang hàng của Đại Việt trong trận đấu lịch sử.
Về cấu trúc, Bình Ngô đại cáo tuân theo bố cục của văn bản chính luận. Đoạn 1 đề cập đến chủ đề chính nghĩa, đoạn 2 phân tích tội ác của kẻ thù, phần 3 kể về sự tiến triển của cuộc khởi nghĩa, đoạn 4 tuyên bố thành tựu chiến công, khẳng định chính nghĩa.
Nguyễn Trãi ở đoạn mở đầu đã trình bày luận đề chính nghĩa với hai cơ sở quan trọng: tư tưởng nhân nghĩa và khẳng định chủ quyền dân tộc qua nhiều khía cạnh như văn hiến, ranh giới, lịch sử và phong tục. Sử dụng lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục để tăng tính tin cậy và độ chặt chẽ của luận điểm.
'Như đất nước Đại Việt từ xưa,
Vốn khẳng định văn hiến từ lâu,
Núi sông và biên giới chia cắt,
Phong tục Bắc Nam khác nhau;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần xây dựng độc lập,
Đến Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên vững mạnh ở một hướng;
Mặc dù mạnh mẽ hay yếu đuối, có những lúc khác nhau,
Nhưng tất cả đều có những anh hùng trong từng thời kỳ'.
Vì vậy:
Lưu Cung dám thách thức nên đã thất bại;
Triệu Tiết lạc quan nên đã mất mạng;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng chứng kiến Ô Mã.
Qua xem xét và chứng cứ, sự kiện đã được ghi lại'.
Trong đoạn thứ hai, Nguyễn Trãi châm biếm thực tế, lên án kế hoạch đen tối của kẻ Minh. Đầu tiên, chúng giả danh hỗ trợ Trần để tiến quân xâm lược nước ta.
'Vừa qua:
Gia tộc Hồ gây phiền muộn
Trong lòng nhân dân, oán thánh kinh
Quân Minh hung dữ tận dụng thời cơ
Bọn tà ác vẫn bán nước khao khát'
Nguyễn Trãi thứ hai đề cập đến tội ác của đối thủ Minh đối với dân tộc ta, bao gồm cả việc tàn sát đồng bào một cách dã man, thuế vặt áp đặt, đàn áp lao động, đẩy nhân dân vào nguy cơ, chiếm đoạt tài nguyên và hủy hoại môi trường nông nghiệp của chúng ta.
'Nên dân đen cháy bỏng trên lửa tàn ác,
Con đỏ chìm sâu trong hang động u ám.
Lừa dối trời, lừa dân với mọi chiêu thức,
Tạo thù và hận kéo dài hàng chục năm.
Phá vỡ đạo đức, hủy diệt đất trời,
Thuế nặng nhưng đường còn trống không.
Người bị đẩy xuống biển, đau lòng mò ngọc,
Nơi cá mập chờ sẵn, cơn ác mộng.
Người bị giam vào núi, đào cát tìm vàng,
Rừng sâu, nước độc, khổ ải vô tận.
Đánh bắt sản vật, săn chim cao quý,
Khắp mọi nơi, lưới được giăng rộng.
Phá hại cả giống côn trùng, cây cỏ mất hết,
Thay vì bản chất, kẻ độc ác mọc lên.
Mồm to, răng nhọn, no nê chưa đủ,
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay mệt mỏi.
Nổi trôi trong nỗi đau, ngược xuôi lưng người,
Mọi ngành nghề chìm sâu trong bi kịch'
Nhìn nhận về tội ác của giặc, Nguyễn Trãi sử dụng hai câu 'Độc ác thay, trúc Nam Sơn không đủ chứa tội/Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không thể rửa sạch hết mùi', nhằm diễn đạt sự tàn bạo, vô tận và bẩn thỉu của tội ác mà giặc Minh đã gây ra cho dân tộc Đại Việt.
Bước vào đoạn thứ ba, trước hết là khắc họa lại phẩm chất và tâm hồn kiên cường của vị soái Lê Lợi.
'Núi Lam Sơn đẩy lên ngọn lửa uy nghĩa,
Chốn hoang dã trở thành trận chiến miền hữu ngựa,
Tìm cách trả thù lớn hơn tận đội trời chung,
Thề không chịu sống chung với kẻ thù quốc gia.
Đau lòng, ám ảnh, hàng chục năm dày công,
Nếm mùi đắng, gai nhọn, không một buổi ngủ yên.
Đau lòng đến mức quên ăn vì sốc, sách lược suy nghĩ đã sắc bén,
Ngẫm suy về quá khứ, lịch sử giữa thăng trầm.
Những giờ đêm lo âu, trong những giấc mơ đen tối,
Băn khoăn chỉ về một điều, lời hứa trước đại bác.
Lúc cờ nghĩa vươn cao,
Đúng lúc quân thù đang hùng mạnh'
Tiếp theo là việc tái hiện cuộc khởi nghĩa Lam Sơn qua nhiều giai đoạn, từ thời kỳ non trẻ, đầy khó khăn và thiếu thốn về tài năng cũng như nguồn lực, cho đến những chiến trận hào hùng.
'Lại rực rỡ:
Ngôi sao tỏa sáng buổi sớm,
Nhân tài rơi rụng như lá thu,
...
Khi Linh Sơn kiệt nguội sau vài tuần,
Lúc quân đội Khôi Huyện không còn đơn đội nào.'
Khi quân đội đương đầu với những khó khăn, tìm ra giải pháp và mở ra một con đường sáng cho cuộc khởi nghĩa nhờ vào tinh thần quyết tâm và đoàn kết của quân dân, những tướng lĩnh chung lòng.
'Thử thách lớn đặt ra trước mắt,
Chúng ta vươn tâm huyết vượt qua những khó khăn.
...
Chẳng cần giao tranh, kẻ nào phản bội sẽ tự hủy diệt, chúng ta đã lập kế để kỷ luật tinh thần công chính'
Cuối cùng là cuộc phản công trước sự kiên cường và âm mưu hỗ trợ của thù Minh, quyết định chiến thắng của quân nghĩa Lam Sơn, buộc Vương Thông phải đầu hàng, bỏ chạy về nước:
'Do đó:
Người quân nhân Tuyên Đức không ngừng bước tiến
...
Không chỉ nghệ thuật mưu kế tinh tế
Mà còn chưa từng thấy từ trước đến nay'
Trong phần thứ tư, tuyên bố chiến thắng, khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc, tính chất chính nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn, mở ra một thời đại mới trong lịch sử dân tộc, thời kỳ độc lập, tự do và toàn vẹn lãnh thổ 'Từ đây vững bền, vùng sức mạnh từ đây đổi mới'. Cuối cùng là rút ra bài học lịch sử cho dân tộc dựa trên tư tưởng về mệnh trời, quy luật của tạo hóa trong ngũ hành, bát quái, Kinh dịch:
'Khôn lớn đã thể hiện thái độ
Mặt trời và mặt trăng đã quay đầu
...
Gần xa ai cũng biết,
Mọi người đều đã hiểu.'
Về mặt nghệ thuật, bài diễn thuyết là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương nghệ thuật. Yếu tố chính luận thể hiện ở kết cấu chặt chẽ của tác phẩm, đi từ luận đề chính nghĩa, soi cận lý vào thực tế, vạch trần tội ác của kẻ thù, phân biệt rõ ràng giữa đúng và sai, để làm nổi bật tính chính nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn, sau đó cuối cùng đưa ra lời kết luận, tuyên bố chiến thắng rực rỡ, hùng vĩ. Thứ hai là lập luận sắc bén, lời văn đanh thép, hùng tráng. Ngoài yếu tố chính luận, chất văn chương nghệ thuật cũng được tác giả thể hiện mềm mại trong tác phẩm, với lời văn rất phong phú cảm xúc, xen kẽ giữa những đoạn tường thuật một cách khách quan, là những đoạn lộ cảm xúc trực tiếp của tác giả (tức giận, phẫn nộ, oán hận trước tội ác của giặc Minh, tự hào, hạnh phúc trước chiến thắng của quân ta, và thái độ châm chọc khinh bỉ trước thất bại của kẻ thù). Tiếp theo là câu văn rất giàu hình tượng nghệ thuật sống động tạo ra sức mạnh gợi cảm, gợi tả lớn (Độc ác thay trúc Nam Sơn không ghi hết tội/Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa sạch mùi), và tác giả cũng áp dụng kiến thức của mình về các sự kiện lịch sử, để làm cho bài diễn thuyết thêm phong phú, hấp dẫn và uy nghiêm.'