1. Bài mẫu số 1
2. Bài mẫu số 2
2 Bài văn mẫu Thuyết minh về thể thơ lục bát
I. Cấu trúc Thuyết minh về thể thơ lục bát (Chuẩn)
1. Khai mạc
Giới thiệu đặc điểm của thể thơ lục bát
2. Phần chính
- Thể thơ lục bát là gì?
+ Đó là một dạng thơ truyền thống của Việt Nam
+ Một bài thơ lục bát thường bao gồm từ 2 câu trở lên, xen kẽ giữa một câu lục và một câu bát, tạo thành một cặp câu.
- Xuất xứ:
+ Thời điểm xuất hiện chính xác của thơ lục bát vẫn là ẩn số.
+ Nhiều quan điểm cho rằng thể thơ này được sử dụng từ thế kỉ XVI.
- Đặc điểm chung của thơ lục bát:
+ Số câu: không giới hạn, một bài thơ có thể chứa một hoặc nhiều cặp lục bát
+ Nhịp thơ linh hoạt:
- Nhị bình phương: 2/2/2; 2/4; 3/3
- Câu bát đặc biệt: 2/2/2/2; 4/4;3/5;2/6
+ Bí quyết vần điệu:
- Tiếng thứ sáu đồng hồ trong nhị bình phương và câu bát cần kết nối vần hòa cùng nhau
- Chữ thứ tám trong câu bát sẽ là cửa sổ mở ra vần mới, đồng thời, vần này sẽ nối với chữ thứ sáu của nhị bình phương và câu bát liền kề.
3. Chốt lại
Xác nhận địa vị, ý nghĩa của thể thơ lục bát:
- Là một trong hai hình thức thơ truyền thống uyên bác ở Việt Nam
- Là dòng thơ hòa quyện với bản sắc văn hóa và hồn thức tinh tế của dân tộc Việt.
II. Bản văn mẫu
Giới thiệu về thể thơ lục bát
1. Giới thiệu về thể thơ lục bát, mô hình số 1:
Thể thơ lục bát, hay còn được gọi là thơ ' sáu , tám ', là thể loại thơ thuần dân tộc. Đa số ca dao, tục ngữ của Việt Nam đều được thể hiện thông qua hình thức thơ lục bát:
Bờm quậy cái quạt đục
Phú ông đổi ba bò bốn trâu
Gái là cô dâu tiên
Bán rượu, du lịch, lên thăm ông Nghè
'Truyện Kiều' của Nguyễn Du, dài 3254 câu lục bát, là tuyệt phẩm văn hóa lớn nhất trong thơ cổ điển Việt Nam. Hầu hết nhà thơ đều sở hữu vài bài, vài câu thơ lục bát.
Số câu trong mỗi bài lục bát không giới hạn, từ vài câu cho bài ngắn đến hàng trăm, hàng nghìn câu cho những tác phẩm dài.
a. Pháp luật theo đường thẳng.
Nguyên tắc trắc bằng trong thơ lục bát dễ nhận diện. Các câu chẵn 2, 4, 6, 8 được quy định như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8
Câu lục: B T B
Câu bát: B T B B
- Các số lẻ (1, 3, 5): có thể là trắc hoặc bằng.
- Chữ thứ 7 câu bát: phần lớn là trắc
- Chữ thứ 6 và thứ 8 câu bát đều bằng nhau nhưng có sự phân biệt:
+ Chữ thứ 6 là bằng (không dấu huyền) thì chữ thứ 8 phải là bằng (có dấu huyền).
+ Chữ thứ 6 là bằng (có dấu huyền) thì chữ thứ 8 phải là bằng (không dấu huyền).
Ví dụ minh họa:
Dáng nước huyền bí dưới trời,
Thành phố khói lạ, núi vàng hiên bóng xinh.
(Truyện Kiều)
Lòng đầy vị ngọt ả tố nga,
Thuý Kiều chị, Thuý Vân em như hoa nở dịu dàng.
(Truyện Kiều)
Trường hợp đặc biệt: Khi câu lục ghép thành đôi tiểu vế (3/3), chữ thứ hai trở thành trắc:
Mai chinh phục, tuyết phô diễn,
Mỗi khuôn mặt mỗi phong cách mười phần trọn vẹn.
hoặc:
Đỗ tế rạng, miền riêng tôi,
Sạch sẽ hùng vĩ, đầy túi khôn ngờ.
(Truyện Kiều)
b. Kỹ thuật vần
Thơ lục bát có cả vần chân và vần lưng, đều theo kiểu vần bằng. Quy tắc vần như sau:
- Chữ thứ sáu câu lục vần với chữ thứ sáu câu bát;
- Chữ thứ tám câu bát vần với chữ thứ sáu câu lục;
- Tiếp tục xoay vòng như vậy đến khi kết thúc bài thơ.
Minh họa:
Dường như thấy một danh sĩ,
Tự do tay nắm bước chân chạy xa.
Nhấc gương lưng, túi gió trăng thả,
Sau bước theo mấy đứa trẻ con con.
(Truyện Kiều)
- Tình huống đặc biệt: Chữ thứ sáu câu lục bắt đầu vần với chữ thứ tư của câu bát.
- Ví dụ minh họa:
Ông ơi, ông nhặt tôi nhoa,
Tôi có lòng gì, ông đùa hoa sen.
(Ca dao)
Leo lên cây bưởi hái bông,
Bước xuống vườn cà hái bông nở tươi.
(Ca dao)
c. Nhịp âm nhạc
Nhịp của thơ lục bát chủ yếu là nhịp chẵn: 2/2/2; 2/2/2/2; hoặc 4/4. Trường hợp ngoại lệ mới xuất hiện nhịp lẻ. Trong việc đọc thơ lục bát, cần tập trung để thể hiện đúng âm nhạc thể hiện cảm xúc.
Tóm gọn, đó là một số điểm cơ bản về nghệ thuật thơ lục bát cần nắm để sáng tác và thể hiện.
Khám phá thêm về thế giới thơ lục bát
- Bài hướng dẫn Tạo thơ lục bát
- Những bài thơ lục bát tuyệt vời nhất
- Những tấm lòng thơ lục bát dành cho thầy cô giáo
2. Mô tả về thể thơ lục bát, mô hình số 2:
Là một trong hai dạng thơ truyền thống của Việt Nam (cùng với song thất lục bát), thơ lục bát đã góp phần làm phong phú và phát triển văn hóa văn nghệ Việt suốt hàng trăm năm. Nó không chỉ xuất hiện trong ca dao, đồng dao, và những bài thơ ru con mà còn trở thành một phần quan trọng của văn học hiện đại Việt Nam. Thơ lục bát, với quy luật đơn giản, thường được sử dụng để diễn đạt đa dạng cảm xúc trong lòng con người.
Thơ lục bát, xuất phát từ thời xa xưa, là một hình thức thơ dân tộc độc đáo. Nó bao gồm các cặp câu, mỗi cặp gồm một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), xen kẽ nhau tạo nên nhịp điệu đặc trưng. Thông thường, bài thơ bắt đầu bằng câu lục và kết thúc bằng câu bát, nhưng cũng có trường hợp ngược lại để tạo ra sự độc đáo và nhẹ nhàng. Quy tắc về thanh giúp thể hiện cảm xúc một cách hài hòa, trong khi vần là yếu tố liên kết các câu thơ lại với nhau.
Quy luật thanh âm trong thơ lục bát: Thơ lục bát, gồm hai câu chính là câu lục và câu bát, giống như thơ Đường, tuân theo quy tắc âm điệu. Nó giữ cho tiếng thứ 1, 3, 5 trong mỗi câu linh hoạt, trong khi tiếng thứ 2, 4, 6 phải tuân theo quy định cụ thể. Quy tắc chi tiết như sau:
Câu lục: Điều chỉnh tiếng thứ 2-4-6 theo thứ tự Bằng (B) - Trắc (T) - Bằng
Câu bát: Tuân thủ tiếng thứ 2-4-6-8 theo thứ tự B-T-B-B
Ví dụ minh họa:
Nửa đêm về huyện Nghi Xuân (B-T-B)
Quê nhà nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều (B-T-B-B)
(Tố Hữu)
Về âm thanh, chỉ cần đảm bảo tiếng thứ tư là trắc, còn tiếng thứ hai, thứ sáu, thứ tám là bằng. Trong câu thứ tám, tiếng thứ sáu và thứ tám cần khác dấu, nếu trước là dấu huyền thì sau là không dấu hoặc ngược lại:
Một cây làm nên non
Ba cây tụ lại thành núi cao
Tuy nhiên, đôi khi có thể linh hoạt với tiếng thứ hai trong câu lục hoặc câu bát, biến nó thành trắc. Có thể giữ nguyên câu lục trong khi câu bát tuân theo thứ tự T-B-T-B, tạo nên lục bát biến thể.
Ví dụ minh họa:
Có xáo thì xáo nước trong T-T-B
Đừng đảo nước đục, đau lòng còn T-T-B-B
Hoặc:
Chim đàn múa quậy bên bờ sông
Nuôi chồng bằng đoạn gạo, tiếng hò nỉ non T-B-T-B
Bí quyết ghép vần trong lục bát: Lục bát có phương pháp ghép vần khác biệt so với những thể thơ khác. Vần được ghép liên tục trong bài thơ, tạo nên tính linh hoạt và sáng tạo. Thường thức vần lục bát qua; âm cuối của câu lục liên kết với âm thứ sáu của câu bát, âm thứ sáu của câu bát liên kết với âm cuối của câu lục tiếp theo; và cứ như vậy cho đến khi kết thúc bài lục bát:
Hai mươi lăm năm trong cõi người đời
Chữ tài chữ mệnh, khéo léo tránh né nhau
Đi qua những thử thách gian khổ
Những trải nghiệm thay đổi đau lòng.
Như vậy, không chỉ vần chân xuất hiện ở hai câu 6 và 8, mà còn có vần lưng trong câu 8. Thương đôi thanh trong tiếng thứ 6 (hoặc thứ 4) của câu bát kết hợp với tiếng thứ 8 của câu đó. Nếu thanh này là huyền, thì thanh kia phải là ngang, và ngược lại.
Ví dụ minh họa:
Phận đàn bà, cảm xúc đau đớn
Nói rằng bạc mệnh là điều chung chung
Ngoài vấn đề thanh, còn có ý nghĩa đối lập:
Mặc dù gương mặt lạ lẫm, nhưng tâm hồn quen thuộc
(Chấn động trong câu chuyện kì bí)
Cách phá vỡ nhịp trong lục bát: Thường xuyên, thơ lục bát phá vỡ nhịp đều, có thể là nhịp 2/2/2, hoặc 4/4 để mô tả những cảm xúc yêu thương, nỗi buồn đau...
Em ơi, người thương hỡi, người thương
Đi đâu mà để hương buồng lạnh lùng
Có lúc, để nhấn mạnh, ta thay đổi thành nhịp lẻ như nhịp 3/3: Chồng làm gì anh, vợ làm gì tôi, Nợ đòi chi đây. Khi muốn diễn đạt những trắc trở, khó khăn, mạnh mẽ, bất ngờ hoặc tâm trạng lẫn lộn, không chắc chắn, có thể chuyển sang nhịp lẻ 3/3, 1/5, 3/5... Thể thơ lục bát với cách gieo vần, phối thanh và ngắt nhịp giản đơn nhưng biến hóa vô cùng linh hoạt, đa dạng và phong phú, giúp nó có khả năng diễn đạt đa dạng và phong phú. Hơn 90% ca dao được sáng tác theo thể thơ này theo thống kê của các nhà nghiên cứu.
Từ những đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa trên, chúng ta có thể thấy rõ rằng thể thơ lục bát vẫn duy trì tính chất của một thể thơ có cấu trúc rõ ràng, nền nã, chỉnh chu với quy tắc về vần, nhịp, số tiếng trong câu, và chức năng của mồi câu. Mặc dù đôi khi câu lục chuyển sang câu bát, câu lục và câu bát có thể quá dài, có những thay đổi như phối thanh, hiệp vần... nhưng nó vẫn giữ nguyên cấu trúc cơ bản 6/8. Sự thay đổi đó thường xuyên là để biểu đạt đa dạng tình cảm, mang lại sự phá vỡ và đa dạng trong khuôn mẫu thông thường của lục bát.
Bên cạnh lục bát truyền thống, còn có lục bát biến thể là những câu giữ nguyên hình thức lục bát nhưng không nhất thiết phải là sáu dưới tám, thậm chí có sự linh hoạt về âm tiết và vị trí hiệp vần. Hiện tượng lục bát biến thể là một điều đáng chú ý trong ca dao. Có thể quan sát một số trường hợp như lục bát biến thể gia tăng, tiếng lục bát biến thể giảm số âm tiết.