Những phép tính trên là kết quả của định nghĩa về tích vô hướng. Chúng có thể áp dụng cho mọi vectơ trong không gian euclide.
Khái quát hóa
Định lý tích vô hướng
Vectơ số phức
Liên kết ngoài
Xem thêm
Đọc tóm tắt
- Tích vô hướng là phép toán đại số áp dụng cho hai dãy số cùng độ dài, cho ra một số đơn.
- Trong hình học Euclid, việc tính tích vô hướng với tọa độ Descartes của hai vectơ là phổ biến.
- Tích vô hướng của hai vectơ A và B được tính bằng công thức A ⋅ B = ∑ i = 1 n A i B i.
- Trong không gian Euclide, tích vô hướng của hai vectơ A và B được tính bằng công thức A ⋅ B = ‖ A ‖ ‖ B ‖ cos(θ).
- Tích vô hướng tuân theo quy tắc phân phối và có tính chất thuần nhất.
- Tích vô hướng của vectơ với chính nó là khoảng cách Euclid của vectơ.
Tích vô hướng (tiếng Anh: dot product hoặc scalar product) là phép toán đại số áp dụng cho hai dãy số cùng độ dài (thường là các vectơ tọa độ), cho ra một số đơn. Trong hình học Euclid, việc tính tích vô hướng với tọa độ Descartes của hai vectơ là phổ biến. Nó cũng được gọi là tích trong Euclid, mặc dù không phải là phép tích duy nhất có thể định nghĩa trong không gian Euclid (xem thêm tại Không gian tích trong).
Khái niệm
Khái niệm đại số
Tích vô hướng của hai vectơ A = [A1, A2,..., An] và B = [B1, B2,..., Bn] được tính toán như sau:
trong đó Σ là phép tổng và n là số thành phần của vectơ.
Ví dụ 1: Trong mặt phẳng, tích vô hướng của hai vectơ [a, b] và [a', b'] là: aa'+bb'
Ví dụ 2: Trong không gian ba chiều, tích vô hướng của hai vectơ [a, b, c] và [a', b', c'] là: aa'+bb'+cc'
Khái niệm hình học
Trong không gian Euclide, vectơ Euclide là một đối tượng hình học có độ dài và hướng, thường được thể hiện bằng một mũi tên. Độ dài của vectơ là chiều dài của mũi tên, còn hướng của vectơ là phương mà mũi tên chỉ đến. Độ dài của vectơ A được ký hiệu là . Tích vô hướng của hai vectơ Euclide A và B được tính như sau:
trong đó θ là góc giữa A và B.
Trong trường hợp đặc biệt, khi A và B vuông góc với nhau, góc giữa chúng là 90°, do đó:
Khi hai vectơ cùng hướng với nhau, góc giữa chúng là 0°, do đó:
Do đó, tích vô hướng của vectơ A với chính nó là:
ta có thể viết là:
đây là khoảng cách Euclid của vectơ, và nó luôn dương nếu A không phải là vectơ không.
Các tính chất
Với vectơ A = [A1, A2,....., An] ta có công thức
Chiếu vectơ vô hướng
Chiếu vô hướng của vectơ Euclide A lên hướng của vectơ Euclide B được tính như sau:
với θ là góc tạo bởi A và B.
Theo định nghĩa hình học, tích vô hướng được thể hiện như sau:
Trong đó, là vectơ đơn vị cùng hướng với B.
Tích vô hướng được định nghĩa theo hình học như sau:
Tích vô hướng có tính chất thuần nhất, nghĩa là với đại lượng vô hướng α, ta có:
Tích vô hướng tuân theo quy tắc phân phối:
Dựa vào các kết quả đã nêu, ta rút ra rằng tích vô hướng là một hàm tuyến tính. Hơn nữa, hàm tuyến tính này luôn luôn là dương, tức là luôn không âm, và chỉ bằng 0 khi và chỉ khi
Tính chất
Cho a, b, và c là các vectơ và r là một số vô hướng, tích vô hướng có các tính chất sau đây:
Giao hoán:
Điều này được chứng minh từ định nghĩa (θ là góc giữa a và b):
Phân phối cho phép cộng vectơ:
Dạng song tuyến:
Đối xứng với phép nhân vô hướng:
Phân phối cho phép nhân vô hướng:
Những phép tính trên là kết quả của định nghĩa về tích vô hướng. Chúng có thể áp dụng cho mọi vectơ trong không gian euclide.
Hai vectơ a và b tạo nên một tam giác với góc giữa chúng là θ (như minh họa trong hình bên phải), và cạnh còn lại của tam giác là c = a − b. Tích vô hướng của c với chính nó được gọi là Định lý cos:
Khái quát hóa
Định lý tích vô hướng
Khái niệm tổng quát của tích vô hướng là tích trong. Đây là một khái niệm trừu tượng áp dụng cho không gian vectơ H trên trường K (thường là số phức hoặc số thực) để chuyển nó thành không gian tích trong hoặc không gian Hilbert. Đó là một hàm hai biến thỏa mãn 4 tiên đề sau:
1. ,
2. ,
3.
4.
Với mọi
Đây là các tiên đề cơ bản dùng để xây dựng khái niệm tích vô hướng từ những tính chất cơ bản của tích vô hướng thông thường của hai vectơ trong mặt phẳng (hoặc không gian), nhằm mô tả khái niệm góc (trực giao) giữa hai vectơ trong không gian vectơ trừu tượng.
Khi không gian vectơ H được trang bị một tích vô hướng, nó trở thành không gian định chuẩn, với chuẩn được xác định bởi công thức
Vectơ số phức
Đối với các vectơ có thành phần phức, định nghĩa tích vô hướng chuẩn như sau: thay thế tính chất song tuyến và đối xứng giao hoán bằng tính nửa tuyến tính liên hợp và tính đối xứng liên hợp để đảm bảo tính xác định dương.
Trong đó, thành phần là liên hợp phức của thành phần . Nó cũng có thể được viết dưới dạng vectơ chuyển vị liên hợp, ký hiệu bởi mũ H:
Trong đó, các vectơ được biểu diễn dưới dạng vectơ hàng. Tính xác định dương có nghĩa là tích vô hướng của bất kỳ vectơ nào với chính nó là một số thực không âm và chỉ bằng 0 khi vectơ đó là vectơ không. Tuy nhiên, tích vô hướng này là nửa tuyến tính thay vì song tuyến tính: nó tuyến tính liên hợp thay vì tuyến tính đối với a, và không có tính đối xứng (giao hoán), vì vậy
Góc giữa hai vectơ phức được tính theo công thức sau:
Mặc dù loại tích vô hướng này rất hữu ích, nó dẫn đến các khái niệm như dạng Hermite và không gian tích trong tổng quát. Tích vô hướng của một vectơ phức với chính nó là một sự mở rộng của bình phương tuyệt đối của một số phức.
Liên kết ngoài
Tích vô hướng được lưu trữ ngày 19 tháng 09 năm 2016 tại Wayback Machine trên Từ điển bách khoa Việt Nam
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
1
Các câu hỏi thường gặp
1.
Tích vô hướng là gì và có ứng dụng ra sao trong hình học?
Tích vô hướng là phép toán giữa hai vectơ, cho ra một số thực. Trong hình học, nó được sử dụng để xác định góc giữa hai vectơ và các tính chất hình học khác.
2.
Cách tính tích vô hướng của hai vectơ trong không gian Euclid là gì?
Để tính tích vô hướng của hai vectơ A và B trong không gian Euclid, bạn sử dụng công thức A ⋅ B = ‖A‖ ‖B‖ cos(θ), trong đó θ là góc giữa A và B.
3.
Các tính chất quan trọng của tích vô hướng là gì?
Tích vô hướng có các tính chất quan trọng như tính giao hoán, tính phân phối và tính thuần nhất. Những tính chất này giúp đơn giản hóa các phép toán liên quan đến vectơ.
4.
Tích vô hướng có thể được áp dụng trong bài toán nào trong đại số tuyến tính?
Tích vô hướng có thể được áp dụng trong việc xác định độ dài của vectơ, góc giữa các vectơ, cũng như trong việc kiểm tra tính trực giao của chúng trong không gian tuyến tính.
5.
Khi nào thì tích vô hướng của hai vectơ bằng 0?
Tích vô hướng của hai vectơ A và B bằng 0 khi chúng vuông góc với nhau. Điều này có nghĩa là góc giữa chúng là 90 độ.
6.
Tích vô hướng có ý nghĩa gì trong không gian vectơ phức?
Trong không gian vectơ phức, tích vô hướng giúp xác định các thuộc tính của vectơ phức, như độ dài và góc giữa chúng, thông qua việc sử dụng các định nghĩa và tính chất riêng.
7.
Chiếu vectơ lên một hướng cụ thể có ý nghĩa gì trong hình học?
Chiếu vectơ lên một hướng cụ thể cho phép xác định độ dài thành phần của vectơ đó theo hướng đã chọn, từ đó giúp hiểu rõ hơn về các mối quan hệ giữa các vectơ trong không gian.
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]