Tiếng Việt 5 VNEN Bài 2A: Di sản văn hóa hàng nghìn năm
A. Hoạt động cơ bản
(Trang 17 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Quan sát hình ảnh và đọc phần giới thiệu về Khuê Văn Các
Trả lời
Khuê Văn Các (hay gọi là gác Khuê Văn) là một căn gác nổi tiếng nằm trong khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Đây là điểm tham quan không thể bỏ qua khi ghé thăm Hà Nội, bởi đó là biểu tượng của thủ đô có văn hiến hàng nghìn năm.
(Trang 17 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau: 'Văn hiến nghìn năm'.
(Trang 17 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 3. Ghép từng từ sau đây với định nghĩa tương ứng: Quốc Tử Giám, tiến sĩ, văn hiến, chứng tích, Văn Miếu
(1) ...: phương tiện truyền bá văn hóa lâu đời và tốt đẹp.
(2) ...: nơi tôn vinh những nhà giáo, nhà bác học có công đóng góp vào giáo dục xưa.
(3) ...: trường học cao cấp thời xưa, tọa lạc trong khu vực của Văn Miếu.
(4) ...: tại đây, chỉ có những người đỗ cao trong kỳ thi quốc gia xưa (thi Hội).
(5) ...: dấu vết hoặc hiện vật còn tồn tại để làm chứng cho một sự kiện đã xảy ra.
Trả lời
(1) Di sản văn hóa: phương tiện truyền bá văn hóa lâu đời và tốt đẹp.
(2) Đền Văn Miếu: nơi tôn vinh những nhà giáo, nhà bác học có công đóng góp vào giáo dục xưa.
(3) Trường Quốc Tử Giám: trường học cao cấp thời xưa, đặt ở khu vực của Đền Văn Miếu.
(4) Tiến sĩ: tại đây, chỉ có những người đỗ cao trong kỳ thi quốc gia xưa (thi Hội).
(5) Bằng chứng: dấu vết hoặc hiện vật còn tồn tại để làm chứng cho một sự kiện đã xảy ra.
4. Cùng luyện đọc
(Trang 18 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
(Trang 18 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (1) Khi thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên về điều gì?
Dựa vào bài đọc, bạn chọn ý đúng để trả lời:
a. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
b. Vì biết rằng từ năm 1075, Việt Nam đã mở khoa thi tiến sĩ, đã có truyền thống văn hoá lâu đời.
c. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn, tráng lệ.
(2) Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất?
(3) Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất?
(4) Ý cuối cùng của bài muốn truyền đạt điều gì cho chúng ta?
Bạn hãy chọn ý đúng để trả lời:
a. Từ năm 1442 đến năm 1779, đất nước ta đã tổ chức thi cử một cách rất có trật tự.
b. Văn Miếu - Quốc Tử Giám cho thấy rằng Việt Nam là một quốc gia có truyền thống văn hiến lâu đời.
c. Trong vòng 10 thế kỷ, chúng ta đã có gần 3000 nhà tiến sĩ.
Trả lời
(1) Khi thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì
Đáp án: b. Bởi vì từ năm 1075, Việt Nam đã tổ chức kỳ thi tiến sĩ, thể hiện truyền thống văn hóa lâu đời.
(2) Triều đại tổ chức nhiều cuộc thi nhất là triều Lê với 104 lần.
(3) Triều đại có nhiều học giả nhất là triều Lê với 1780 nhà tiến sĩ.
(4) Ý cuối cùng của bài muốn truyền đạt điều gì cho chúng ta là:
Đáp án: b. Đền Văn Miếu — Quốc Tử Giám cho thấy rằng Việt Nam là một quốc gia có nền văn hoá lâu đời.
B. Hoạt động thực hành
(Trang 18 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Tìm trong bài Thư gửi các học sinh hoặc bài Việt Nam thân yêu những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc và ghi vào vở.
a. Bức thư gửi tới các bạn học sinh: .........
b. Quê hương Việt Nam: ........
Trả lời
Từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc là:
a. Bức thư gửi tới các bạn học sinh: quê hương, quê nhà, non sông.
b. Việt Nam thân yêu: đất nước, quê hương.
(Trang 18 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2. Tìm thêm những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc
Trả lời
Từ đồng nghĩa với khái niệm tổ quốc là: quê hương, dân tộc, quốc gia, đất nước, non sông, núi rừng, xứ sở…
(Trang 18 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 3. Trò chơi: Thi tìm nhanh từ có chứa âm tiếng “quốc” (có nghĩa là nước)
M. Tổ quốc
Hai đội chơi viết các từ tìm được lên bảng, kết thúc thời gian, đội nào tìm được nhiều từ hơn thì chiến thắng
Trả lời
+ vệ quốc : bảo vệ tổ quốc.
+ yêu nước : yêu thương quê hương.
+ quốc gia : đất nước mình.
+ quốc ca : bài hát chính thống của đất nước được sử dụng trong các nghi lễ quan trọng.
+ quốc dân : người dân của đất nước.
+ quốc doanh : doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước.
+ quốc giáo : tôn giáo chính thống của một quốc gia.
+ quốc hiệu : tên gọi chính thức của một quốc gia.
+ học thuật quốc gia : nền học thuật của đất nước.
+ quốc hội : cơ quan đại diện dân cử có quyền lực cao nhất trong một quốc gia.
+ tinh thần quốc gia : tinh thần đặc biệt tạo nên sức sống của một dân tộc.
+ quốc huy : biểu tượng đại diện cho một quốc gia.
+ quốc hữu hoá : quá trình trở thành của nhà nước.
+ ngày quốc khánh : lễ kỉ niệm ngày có sự kiện quan trọng nhất trong lịch sử quốc gia.
+ quốc kì : lá cờ biểu tượng của một quốc gia.
+ quốc lập : được thành lập bởi nhà nước.
+ tiếng quốc ngữ : ngôn ngữ phổ biến của toàn dân.
+ quốc phòng : bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia.
+ trang phục quốc gia : trang phục truyền thống được mặc trong các dịp đặc biệt của dân tộc.
+ sách quốc gia : các chính sách quan trọng được quốc gia áp dụng.
+ quốc sắc : vẻ đẹp phong phú của dân tộc trên toàn quốc.
+ quốc sỉ : điều đáng xấu hổ và nhục nhã của cả quốc gia.
+ lịch sử quốc gia : sử sách về quá trình phát triển của đất nước.
+ quốc sự : các vấn đề lớn của quốc gia.
+ tang quốc gia : tang lễ chung của quốc gia.
+ quốc tế : các quốc gia trên thế giới.
+ quốc tế ca : bài hát chính thức của công nhân toàn cầu.
+ tiếng quốc tế : ngôn ngữ phổ biến được sử dụng trên toàn thế giới.
+ danh dự quốc gia : sự tôn trọng dành cho một quốc gia.
+ quốc dân tịch : quyền công dân của một quốc gia.
+ quốc trạng : người đã đỗ trạng nguyên.
+ quốc thủy : người đứng đầu một quốc gia.
+ quốc tinh : tinh túy của văn hóa dân tộc.
+ văn hóa quốc gia : các tác phẩm văn học, báo chí của một quốc gia.
+ quốc vương : vị vua của một quốc gia, ...
(Trang 19 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 4. Viết câu sử dụng một từ ngữ dưới đây và ghi vào sổ tay:
a. Tổ quốc.
b. Đất nước mến yêu.
c. Quê hương cha đất tổ.
c. Nơi gìn giữ tình yêu thương
Trả lời
1. Diễn đạt ý nghĩa các cụm từ:
+ Quê hương : là nơi gốc gác của mỗi người, là nơi mà con người có tình cảm sâu sắc và gắn bó tự nhiên nhất.
+ Quê mẹ : là quê hương của người mẹ sinh ra mình.
+ Quê cha đất tổ : là nơi mà gia đình, dòng họ đã từng đời sống và sinh hoạt từ xa xưa, có sự gắn bó tình cảm sâu sắc.
+ Nơi chôn rau cắt rốn : là nơi mình ra đời, mình sinh ra, có tình cảm gắn bó tha thiết.
2.Đặt câu
a.Quê hương của tôi là Việt Nam.
b.Hà Nội là quê mẹ tôi.
c.Phú Thọ là quê cha đất tổ của dân tộc Việt Nam
d. Dù sau này có đi đến nhiều nơi trên trái đất, nhưng tôi vẫn không bao giờ quên nơi mình sinh ra.
(Trang 19 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 6. Viết vào vở phần vần của những từ in đậm trong các câu sau:
a. Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta là ông Nguyễn Hiền, đỗ đầu khoa thi năm 1247, lúc vừa 13 tuổi.
b. Làng có nhiều tiến sĩ nhất nước là làng Mộ Trạch, xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương: 36 tiến sĩ.
Tiếng | Vần | ||
---|---|---|---|
Âm đệm | Âm chính | Âm cuối | |
Nguyễn | u | yê | n |
Trả lời
Tiếng | Vần | ||
---|---|---|---|
Âm đệm | Âm chính | Âm cuối | |
Trạng | a | ng | |
nguyên | u | yê | n |
Nguyễn | u | yê | n |
Hiền | iê | n | |
khoa | o | a | |
thi | i | ||
làng | a | ng | |
Mộ | ô | ||
Trạch | a | ch | |
huyện | u | yê | n |
Bình | i | nh | |
Giang | a | ng |
C. Hoạt động ứng dụng
(Trang 20 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Kể cho người thân nghe những điều em biết về Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Trả lời
Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một di tích lịch sử nổi tiếng tại Thủ đô Hà Nội, được xây dựng từ năm 1070. Đây được coi là trường đại học đầu tiên của Việt Nam và là nơi thờ Khổng Tử. Kiến trúc của Văn Miếu phần lớn là kiến trúc thời đầu nhà Nguyễn và bao gồm nhiều công trình như hồ Văn, Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Khuê Văn Các, Giếng Thiên Quang, cũng như các bia tiến sĩ...
(Trang 20 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2. Tìm đọc những câu chuyện về các anh hùng, danh nhân của nước ta
Trả lời
Câu chuyện về hai nữ anh hùng Hai Bà Trưng
Năm 34 sau lịch Triều Hán, Tô Định được sai đi làm Thái thú quận Giao Chỉ.
Tô Định là một người tham lam và tàn bạo. Dân chúng sống trong sự oán giận với hắn, cũng như Lạc hầu, Lạc tướng. Con trai của Lạc tướng huyện Châu Diên, Thi Sách, lập kế hoạch chống lại quân Tàu. Tô Định phát hiện ra và giết chết Thi Sách. Vợ của Thi Sách, Trưng Trắc, dẫn dắt người dân nổi dậy chống lại Tô Định để trả thù cho chồng và giành lại tự do cho đất nước.
Trưng Trắc là con gái của Lạc tướng Mê Linh, thuộc nay tỉnh Phúc Yên. Khi bà cùng em Trưng Nhị khởi nghĩa, dân chúng và các Lạc tướng đều ủng hộ nhiệt tình. Quân Hai Bà Trưng nhanh chóng chiếm được 65 thành trì. Tô Định không chống lại nổi nên bỏ chạy về Tàu. Hai Bà lên ngôi vua và đặt đô ở Mê Linh (năm 40 sau lịch Tây). Dân chúng rất vui mừng về sự độc lập.
Sau hơn một năm trị vì, nhà Đông Hán sai danh tướng Mã Viện đến đánh. Quân của Mã Viện là quân thiện chiến, trong khi quân ta chỉ mới hợp nhóm, nhưng với sự dũng cảm, quân ta đã giành chiến thắng ở một số trận đầu tiên. Quân đối phương phải rút lui đến khu vực Lãng Bạc (gần Hồ Tây ở Hà Nội thời bấy giờ). Sau đó, Mã Viện được gia tăng binh lực và lừa quân ta đi vào mạng lưới phòng thủ trước khi tấn công. Hai Bà thất bại nên rút quân về Mê Linh.
Vào mùa thu năm 43, Mã Viện bao vây thành Mê Linh. Quân ta thua số lượng và tình thế không vui. Hai Bà phải bỏ chạy và bị Mã Viện đuổi theo. Hai Bà nhảy xuống sông Hát (gần sông Đáy đổ vào sông Hồng Hà) để tự cứu mình khỏi bị bắt bởi quân giặc.
Hai Bà Trưng chỉ cai trị ngắn ngủi nhưng với vai trò là hai nữ anh hùng cứu nước đầu tiên của nước ta, họ luôn được tôn vinh qua các thế hệ.
Hiện nay, ở làng Hát Môn, Phúc Thọ, Sơn Tây và làng Đồng Nhân gần Hà Nội, có các đền thờ Hai Bà. Hằng năm, vào ngày mồng sáu tháng hai âm lịch, diễn ra lễ hội để tưởng nhớ hai nữ anh hùng.
(Sưu tầm)
Các chủ đề khác nhiều người xem