Bài thơ Tràng Giang của Huy Cận đã lột tả sâu sắc tâm trạng cô đơn của con người trước bao la thiên nhiên, nơi tình thương, tình yêu và lòng yêu nước hiện hữu mãnh liệt. Đây là một tác phẩm được khám phá trong chương trình học Ngữ văn lớp 11.
Hôm nay, Mytour muốn giới thiệu bài Soạn văn 11: Tràng Giang đến với các bạn học sinh. Hãy cùng đọc nội dung chi tiết dưới đây.
Soạn bài Dòng sông Tràng
Trước khi khám phá
Câu 1. Theo ý kiến của bạn, tại sao một người có thể bị cuốn hút bởi một bài thơ viết bởi một người xa lạ, người đó có những trải nghiệm khác biệt?
Một người có thể bị cuốn hút bởi một bài thơ viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với họ vì bản thân tác phẩm có khả năng kích thích cảm xúc, và cũng bởi vì người đó có tâm hồn mở, nhạy cảm.
Câu 2. Bạn có tin rằng phong cảnh bao la của trời đất vào buổi chiều tà thường mang một ý nghĩa đặc biệt đối với từng người? Hãy đọc những dòng thơ mô tả cảnh đó mà bạn biết.
- Cảnh vật bao la của trời đất vào buổi chiều tà thường mang một ý nghĩa đặc biệt đối với linh hồn mỗi người.
- Một số câu thơ ví dụ như:
Đi qua Đèo Ngang, ánh chiều tà,
Cỏ cây, đá, lá, hoa xen kẽ.
(Vượt qua Đèo Ngang, ở Bà Huyện Thanh Quan)
Quê nhà che khuất dáng hoàng hôn,
Sóng khói trên sông, ai đau lòng?
(Tại Hoàng Hạc lâu, do Thôi Hiệu sáng tác)
Đọc văn kiện
Câu 1. Hình ảnh ở câu cuối của bài thơ có thể gợi lên những cảm xúc gì?
Hình ảnh “một đốm củi khô lạc mấy dòng” đánh thức trong tâm trí người đọc những suy tư về cuộc sống, không biết sau này sẽ đi về đâu.
Câu 2. Ý nghĩa của “sâu chót vót” là gì?
“Sâu chót vót”: Cao và sâu không thấy điểm dừng.
Sau khi đọc xong
Câu 1. Cảm nhận của bạn về tiêu đề Tràng giang là gì? Tiêu đề và lời giới thiệu có liên quan như thế nào đến cảm xúc của bài thơ?
- Đánh giá về tiêu đề “Tràng giang” ngắn gọn nhưng sâu sắc:
- “Tràng giang”: Khi phát âm từ “trường giang” có nghĩa là một dòng sông dài.
- Âm “ang” mở ra một không gian rộng lớn, khi người đọc phát âm sẽ gợi mở cảm giác về chiều dài và chiều rộng.
- Tiêu đề giúp người đọc hình dung một vũ trụ bao la, khơi gợi nỗi buồn sâu thẳm khi đứng trước dòng sông.
- Lời mở đầu của bài thơ thể hiện tâm trạng suy tư, buồn bã của Huy Cận trước sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn; thể hiện sự khắc khoải không gian trong tâm hồn thơ Huy Cận.
Câu 2. Có những từ nào thể hiện tính chất của cảnh đẹp trong bài thơ?
Các từ để mô tả tính chất của cảnh đẹp trong bài thơ: đẹp đẽ, rộng lớn nhưng chứa đựng nỗi buồn, mang màu sắc cổ điển và hiện đại.
Câu 3. Bài thơ được cấu trúc như thế nào? Bạn dựa vào điều gì để xác định?
- Bài thơ được cấu trúc như sau: Khởi đầu là phác họa tổng quan về cảnh vật tự nhiên trên dòng sông, sau đó là mô tả chi tiết về cảnh vật tự nhiên trên dòng sông và từ đó phản ánh tâm trạng của tác giả.
- Dựa vào sắp xếp hình ảnh trung tâm trong bài thơ là cảnh tự nhiên trên dòng nước.
Câu 4. Phân tích sự đối lập giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Ý nghĩa của sự đối lập đó là gì và được phát triển như thế nào trong các khổ thơ tiếp theo?
- Trong khổ thơ thứ hai, có sự đối lập giữa ánh nắng xuống – trời cao, dòng sông dài – bầu trời rộng lớn – bến cô liêu.
- Ý nghĩa của sự đối lập làm nổi bật không gian rộng lớn, bao la của tự nhiên, nhấn mạnh sự bé nhỏ, cô đơn của con người và thể hiện nỗi nhớ quê hương.
Câu 5. Bài thơ có những đặc điểm đặc biệt nào trong việc sử dụng ngôn ngữ? Hãy minh họa bằng một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.
- Về việc kết hợp từ ngữ: buồn điệp điệp, nước chảy, sầu trăm ngả, sâu chót vót, niềm thân mật,...
- Về cấu trúc câu: thuyền trở về nước, ánh nắng buông trời, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều xa, …
- Ví dụ: “buồn điệp điệp” gợi lên cảm giác của nỗi buồn như những đợt sóng liên tục vỗ vào bờ, không ngừng, tôn lên không gian rộng lớn, vô tận.
Câu 6. Liệt kê một số thực vật truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thực vật đó cho thấy điều gì về cấu trúc của bài thơ?
- Trong truyền thống văn học: chủ đề về sông nước quen thuộc; sử dụng từ ngữ Hán Việt (tràng giang); thể thơ thất ngôn, mô tả cảnh đẹp tự nhiên
- Tác dụng: tạo không khí cổ điển, uy nghi, thể hiện sự trang nhã trong lời thơ, câu từ của tác giả.
Câu 7. Tràng giang thường được coi là một bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn nghĩ gì về điều này?
- Ý kiến: đồng tình
- Giải thích: sử dụng hình ảnh ước lệ, biểu tượng mang tính tượng trưng cao như dòng sông, con thuyền, chim bay, mây, núi, khói hoàng hôn.
Câu 8. Đọc bài thơ đã khiến bạn cảm nhận điều gì về cuộc sống, về mối liên kết giữa con người cá nhân và vũ trụ vô biên?
Con người chỉ là một phần nhỏ bé trong vũ trụ bao la. Dù vũ trụ có lớn đến đâu, con người vẫn duy nhất, đặc biệt.
Kết nối đọc - viết
Viết một đoạn văn (khoảng 150 từ) thể hiện sự ấn tượng của bạn về một khía cạnh đặc biệt của bài thơ Tràng giang.
Gợi ý:
Bài thơ Tràng giang để lại cho độc giả nhiều ấn tượng. Tôi đặc biệt ấn tượng với lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”. Từ “bâng khuâng” là từ mượt mà miêu tả cảm giác nao lòng, trống trải của con người khi đứng trước không gian bao la của vũ trụ và “nhớ” là sự hoài niệm về một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ. Hình ảnh thiên nhiên “trời rộng”, “sông dài” đã mở ra những khung cảnh đa chiều, phạm vi không gian từ trên cao đến dưới thấp, từ xa đến gần. Không gian mở ra trước mắt người đọc là một không gian lớn lẫn lộn, ấn tượng với sự to lớn của vũ trụ. Có thể thấy rằng, lời đề từ của bài thơ đã thể hiện được tâm trạng suy tư, buồn bã của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn; bộc lộ nỗi khắc khoải không gian trong tâm hồn thơ Huy Cận.