Chuẩn bị
Câu 1 (trang 37, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tìm hiểu thêm về quê hương, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du… Lựa chọn, ghi chép lại một số thông tin quan trọng có liên quan đến sự nghiệp văn học của tác giả.
Phương pháp giải:
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Cuộc đời
- Nguyễn Du (1765 –1820) tự là Tố Như (素如), hiệu là Thanh Hiên, biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ, Nam Hải điếu đồ. Ông là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn thời Lê Mạc, Nguyễn sơ ở Việt Nam. Ông được người Việt kính trọng tôn xưng là 'Đại thi hào dân tộc' và được UNESCO vinh danh là 'Danh nhân văn hóa thế giới'. Ông có một cuộc đời vô cùng gian truân và cực khổ.
+ Thuở nhỏ Nguyễn Du sống trong nhung lụa, nhưng cuộc sống này kéo dài không quá mười năm. Vì 10 tuổi đã mồ côi cha, năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, ông và các anh em ruột phải đến sống với người anh cả khác mẹ là Nguyễn Khản (khi ấy ông Khản đã hơn Nguyễn Du 31 tuổi).
+ Năm 1780 , khi ấy Nguyễn Du mới 15 tuổi thì xảy ra “Vụ mật án Canh Tý”: Chúa Trịnh Sâm lập con thứ là Trịnh Cán làm thế tử, thay cho con trưởng là Trịnh Tông. Ông Khản giúp Trịnh Tông, việc bại lộ, bị giam. Đến khi Trịnh Tông lên ngôi, ông Khản được cử lên làm Thượng thư Bộ Lại và Tham tụng. Quân lính khác phe (sử gọi là “kiêu binh”) không phục, kéo đến phá nhà, khiến ông Khản phải cải trang trốn lên Sơn Tây sống với em là Nguyễn Điều rồi về quê ở Hà Tĩnh. Thế là anh em Nguyễn Du từ bấy lâu đã đến nương nhờ ông Khản, mỗi người phải mỗi ngã.
+ Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài), sau đó không rõ vì lẽ gì không đi thi nữa. Trước đây, một võ quan họ Hà (không rõ tên) ở Thái Nguyên , không có con nên đã nhận ông làm con nuôi. Vì thế, khi người cha này mất, Nguyễn Du được tập ấm một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
+ Năm 1802, ông nhậm chức Tri huyện tại huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, Hưng Yên). Tháng 11 cùng năm, đổi làm Tri phủ Thường Tín (Hà Tây, nay thuộc Hà Nội).
+ Kể từ đó, Nguyễn Du lần lượt đảm đương các chức việc sau:
Năm 1803 : đến cửa Nam Quan tiếp sứ thần nhà Thanh, Trung Quốc.
Năm 1805 : thăng hàm Đông Các điện học sĩ.
Năm 1807 : làm Giám khảo trường thi Hương ở Hải Dương.
Năm 1809 : làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
Năm 1813 : thăng Cần Chánh điện học sĩ và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.
Sau khi đi sứ về vào năm 1814 , ông được thăng Hữu tham tri Bộ Lễ.
+ Năm 1820, Gia Long mất, Minh Mạng (1791-1840) lên ngôi, Nguyễn Du lại được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường thì mất đột ngột (trong một trận dịch khủng khiếp làm chết hàng vạn người lúc bấy giờ) ở kinh đô Huế vào ngày 10 tháng 8 năm Canh Thìn tức 18 tháng 9 năm 1820. Lúc đầu (1820), Nguyễn Du được táng ở xã An Ninh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên. Bốn năm sau mới cải táng về Tiên Điền (Hà Tĩnh).
- Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
→ Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống. Cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
* Sự nghiệp văn học
- Nguyễn Du đã để lại một di sản văn chương đồ sộ với những tác phẩm kiệt xuất, ở thể loại nào ông cũng đạt được sự hoàn thiện ở trình độ cổ điển. Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc với tấm lòng sâu sắc, bao dung, đồng thời ông đã dùng ngòi bút phê phán hiện thực mạnh mẽ, sắc bén.
+ Những tác phẩm bằng chữ Hán của Nguyễn Du rất nhiều, nhưng mãi đến năm 1959 mới được ba nhà nho là: Bùi Kỷ, Phan Võ và Nguyễn Khắc Hanh sưu tầm, phiên dịch, chú thích và giới thiệu tập: Thơ chữ Hán Nguyễn Du (NXB Văn hóa, 1959) chỉ gồm có 102 bài. Đến năm 1965 NXB Văn học đã ra Thơ chữ Hán Nguyễn Du tập mới do Lê Thước và Trương Chính sưu tầm, chú thích, phiên dịch, sắp xếp, gồm 249 bài như: Thanh Hiên thi tập còn gọi là Thanh Hiền tiền hậu tập (Tập thơ của Thanh Hiên) gồm 78 bài thơ trong giai đoạn 1786-1804, gồm 10 năm gió bụi, ông sống ở Thái Bình quê vợ, 6 năm trở lại nhà dưới chân núi Hồng, và 2 năm làm chi huyện ở huyện Bắc Hà. Tập thơ là các bài viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi làm quan nhà Nguyễn.Nam trung tạp ngâm (Ngâm nga lặt vặt lúc ở miền Nam) gồm 40 bài, giai đoạn 1805-1812, ông được thăng hàm Đông các đại học sĩ, làm quan ở Kinh Đô 5 năm và làm cai bạ ở Quảng Bình 3 năm. Bắc hành tạp lục (Ghi chép linh tinh trong chuyến đi sang phương Bắc) gồm 131 bài thơ, giai đoạn 1813-1814, viết trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc.
+ Những tác phẩm bằng chữ Nôm của Nguyễn Du gồm có: Đoạn trường tân thanh còn có tên gọi khác là Kim Vân Kiều truyện gồm 3.254 câu thơ theo thể lục bát. Văn chiêu hồn (tức Văn tế thập loại chúng sinh, dịch nghĩa: Văn tế mười loại chúng sinh), còn có tên gọi khác là Văn chiêu hồn, Văn tế chiêu hồn.
Khi đọc lần 1
Câu hỏi 1 (trang 38, Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 11, tập một):
Những điểm đáng chú ý về gia đình, dòng họ Nguyễn Du là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn thứ hai, tìm ra các chi tiết về gia đình, dòng họ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Gia đình, dòng họ Nguyễn Du vừa có truyền thống kiến thức, đỗ đạt làm quan vừa có truyền thống văn hóa, văn chương. Họ Nguyễn ở Tiên Điền là dòng họ có danh tiếng lớn hiện thời, nhiều người thành đạt trên con đường học vấn và danh vọng.
Khi đọc lần 2
Những biến cố lịch sử nào đã ảnh hưởng tới cuộc sống, con người Nguyễn Du?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn thứ tư, tìm ra những biến cố lịch sử và ảnh hưởng tới cuộc sống, con người Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những biến cố lịch sử đã ảnh hưởng tới cuộc sống, con người Nguyễn Du là:
+ Giai đoạn sụp đổ của triều đình vua Lê - chúa Trịnh.
+ Phong trào nông dân khởi nghĩa với điểm cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
+ Nguyễn Huệ lật đổ vua Lê – chúa Trịnh ở Đàng Ngoài, chúa Nguyễn ở Đàng Trong, đồng thời đánh bại quân Xiêm xâm lược ở phương Nam, tiêu diệt quân Thanh xâm lược ở phương Bắc đã thu phục vùng đất về một nước và bảo vệ vững chắc độc lập của dân tộc.
+ Triều đại Tây Sơn sụp đổ, triều Nguyễn được vua Gia Long (Nguyễn Ánh) thiết lập và tiếp theo là quá trình hưng thịnh trở lại của triều vương Nguyễn.
Khi đọc lần 3
Câu hỏi 3 (trang 39, Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 11, tập một):
Những điểm nào trong cuộc đời Nguyễn Du có tác động tới việc sáng tác văn học của ông?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn thứ năm, tìm ra các chi tiết về cuộc đời Nguyễn Du ảnh hưởng đến sáng tác văn học.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nguyễn Du đã trải qua một cuộc sống đầy sóng gió: từ việc làm 'màn lan trưởng huệ' của cậu thiếu gia trong gia đình quý tộc, sau đó là những năm phiêu bạt trong tình trạng 'mười năm gió bụi' lánh nạn tại Tây Sơn; từ việc ẩn cư tại quê hương, đảm nhận vị trí quan trọng trong triều đình nhà Nguyễn, từng được cử làm đại sứ sang Trung Quốc.
- Việc đi lại nhiều, tiếp xúc với nhiều người cũng là một đặc điểm nổi bật trong cuộc đời của vị thi hào lớn.
+ Bước chân của Nguyễn Du đã dạo qua nhiều tỉnh miền, từ kinh đô Thăng Long đến cung đô Huế, từ quê của cha Hà Tĩnh, quê của mẹ Bắc Ninh đến quê của vợ Thái Bình, rồi lánh nạn tại Thái Nguyên, phục vụ quân chủ ở Quảng Bình,...
+ Trong những chuyến đi làm sứ, Nguyễn Du đã đi qua nhiều vùng miền của đất nước Trung Hoa rộng lớn. Ông đã tiếp xúc và hiểu biết nhiều tầng lớp trong xã hội, từ người hát rong, người ăn xin, người nông dân đến những trí thức, quan lại trong triều đình,... Nguyễn Du đã nắm bắt được tinh hoa của những vùng văn hoá lớn của đất nước (Kinh Bắc, Thăng Long, Nghệ – Tĩnh, Huế) và tinh hoa văn hoá của nước ngoài như Trung Quốc.
→ Sự kết hợp hoàn hảo giữa cuộc sống và tri thức đã tạo nên một thi sĩ lớn của dân tộc, Nguyễn Du.
Khi đọc lần 4
Câu hỏi 4 (trang 39, Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý những tác phẩm đại diện của Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn thứ hai của phần II để tìm ra những tác phẩm đại diện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các tác phẩm văn học của Nguyễn Du: thơ chữ Hán, Nguyễn Du có 3 tập thơ (Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục).
- Thơ chữ Nôm, Nguyễn Du sáng tác hai kiệt tác “Truyện Kiều” và “Văn tế thập loại chúng sinh”.
Khi đọc lần 5
Câu hỏi 5 (trang 40, Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý hiện thực xã hội được phản ánh trong sáng tác của Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần 1 và tập trung vào hiện thực xã hội.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hiện thực xã hội được phản ánh trong sáng tác của Nguyễn Du: tái hiện lại hoàn cảnh sống của những số phận khó khăn, đau khổ (ông già mù hát rong, người mẹ dẫn con đi ăn xin,…), những con người tài năng nhưng đầy bi thảm (người phụ nữ gảy đàn đất Long Thành, nàng Tiểu Thanh;…).
Đó chính là những bất công của xã hội, những khung cảnh đối lập trong cuộc sống.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Dựa vào văn bản trên, em hãy nêu lên những điểm nổi bật về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác của ông.
Phương pháp giải:
Đọc lại toàn bài, chú ý những chi tiết thời đại, gia đình, cuộc đời có ảnh hưởng đến sáng tác.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Gia đình: Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình quý tộc, có truyền thống văn hóa và cha ông là một nhà quan trọng. Điều này đã ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa của ông.
- Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du diễn ra trong giai đoạn lịch sử nhiều biến động, điều này đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự sáng tạo văn học của ông.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vì sao bài viết khẳng định thơ chữ Hán Nguyễn Du “là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc'?
Phương pháp giải:
Tìm lại phần nội dung về thơ chữ Hán và đưa ra những bình luận phân tích trong bài viết đưa ra về ý kiến.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bài viết khẳng định thơ chữ Hán Nguyễn Du “là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc' bởi vì sự cao lớn của tình cảm và lòng nhân đạo trong tác phẩm của ông.
Sau khi đọc 4
Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều thể hiện ở những mặt nào? Điểm tương đồng và khác biệt về nội dung nhân đạo giữa Truyện Kiều và thơ chữ Hán Nguyễn Du là gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại phần có chứa giá trị nhân đạo của Truyện Kiều, chỉ ra thể hiện ở những mặt nào. Tìm ra nội dung nhân đạo của thơ chữ Hán Nguyễn Du và so sánh chỉ ra điểm khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều thể hiện ở:
+ Chuyển thể loại từ tiểu thuyết chương hồi sang truyện thơ Nôm, tạo nên sự độc đáo và sâu sắc.
+ Cốt truyện với ba phần Gặp gỡ – Thử thách — Đoàn tụ mang thông điệp về tình yêu và lòng nhân đạo.
+ Nhân vật được phân loại tốt – xấu nhưng cũng có sự đa dạng và thay đổi tính cách.
+ Nội tâm nhân vật được khắc họa sâu sắc, tạo nên sự đa chiều và phong phú cho tác phẩm.
- Khác biệt: Trong Truyện Kiều, lòng nhân đạo được thể hiện thông qua sự đa dạng của nhân vật và câu chuyện, trong khi thơ chữ Hán của Nguyễn Du thì chưa có điều này.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Truyện Kiều có những thành công gì về nghệ thuật?
Phương pháp giải:
Tìm ra những nghệ thuật đặc sắc của Truyện Kiều được chỉ ra trong bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nghệ thuật:
+ Chuyển thể từ tiểu thuyết chương hồi sang truyện thơ Nôm, tạo ra một sự kết hợp độc đáo và đặc biệt.
+ Chuyển từ điểm nhìn trần thuật thành người trong cuộc, tạo ra sự gần gũi và chân thực.
+ Cốt truyện kết hợp yếu tố truyện và thơ, mang đến cho người đọc trải nghiệm đa chiều và sâu sắc.
+ Xây dựng nhân vật phong phú và đa dạng, phản ánh đời sống và tâm trạng con người một cách chân thực.
+ Sử dụng ngôn ngữ sống động và phong phú, từ đó tạo nên một thế giới văn học sống động và sâu sắc.
+ Các câu thơ lục bát vừa mang nét dân dã vừa có sự trau chuốt nghệ thuật, tạo nên giá trị văn học kinh điển.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nhà thơ Tố Hữu nhận định Nguyễn Du là “người xưa của ta nay”. Em có suy nghĩ gì về nhận định đó?
Phương pháp giải:
Trình bày suy nghĩ bằng cách giải thích nhận định, phân tích, bình luận để làm rõ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc. Những tác phẩm của ông đều chứa đựng những giá trị văn hóa sâu sắc, và Tố Hữu đánh giá ông như một người tiên phong trong văn hóa Việt Nam. Ông đã làm cho tư tưởng và triết lí của mình vượt qua thời đại, tồn tại và lan tỏa đến ngày nay.