Các khía cạnh của tính liên kết trong một bài viết được mô tả trong Band Descriptors
Có vận dụng các phép liên kết nêu trên một cách chính xác, hợp lý trong bài viết không?
Các phép liên kết trên có cho thấy sự kiểm soát và vận dụng có chủ đích của người viết hay không? Hay là có sự lạm dụng hay chưa tận dụng hết phép liên kết đó?
Các phép liên kết trên có được vận dụng hiệu quả và tạo nên sự liên kết, mạch lạc trong toàn bộ ba phần mở – thân – kết bài và sự liên kết trong nội bộ từng đoạn hay không? Có cho thấy rõ sự phát triển, đào sâu, mở rộng các lập luận của người viết không?
Rất nhiều thí sinh nghĩ rằng tính liên kết của bài viết được đánh giá qua việc dùng nhiều hay ít các cụm từ nối, cụm từ chuyển ý trong IELTS Writing (transitional words). Do đó, có không ít bài viết mà mỗi câu đều bắt đầu bằng một loại cụm từ này. Điều này là một sự lạm dụng hơn là sự vận dụng khéo léo.
Như đã trình bày ở trên, việc sử dụng các cụm từ chuyển ý chỉ là một phép liên kết nhỏ nằm trong tổng thể nhiều phép liên kết và việc vận dụng nhuần nhuyễn, khéo léo, tự nhiên cả bốn phép liên kết chính là điều mà những người viết tốt làm. Đồng thời, cần lưu ý rằng trong bài IELTS Writing không sử dụng các cụm từ chuyển ý (transitional words) thì không đồng nghĩa với bài viết đó có tính liên kết thấp.
Các phương diện của tính liên kết tại Band 5.0
Band 5.0 | Tạm dịch |
|
|
Tính liên kết ở các bài viết IELTS Writing band 5.0 mang đặc trưng của việc sử dụng các phép liên kết một cách không phù hợp, không chính xác hoặc lạm dụng. Lỗi lặp từ trong IELTS Writng thường xuyên xuất hiện do không có đủ vốn từ vựng vè thiếu sự linh hoạt về ý tưởng để vận dụng phép dẫn chiếu hay phép thay thế trong bài IELTS Writing.
Phân tích ví dụ - một phần trong bài viết Band 5.0
Dịch: Không sử dụng động vật như thức ăn có thể giúp con người có rủi ro bệnh tật thấp hơn. Cụ thể hơn, con người nên thay thế thịt bằng rau củ trong các bữa ăn hằng ngày. Nếu con người ăn quá nhiều thịt, họ sẽ có rất nhiều vấn đề sức khoẻ như cao huyết áp. Bên cạnh đó, ngày nay chúng ta có đủ thực phẩm làm từ thực vật mà giàu dinh dưỡng. Vì vậy, chúng ta không cần thịt hoặc các sản phẩm từ động vật vì mục đích này.
Sự liên kết trong một đoạn văn
Đoạn văn này sử dụng các phép liên kết không chính xác và không hợp lý; bên cạnh đó, nội dung giữa các câu cũng không liên kết và bổ sung nhiều cho nhau, cụ thể là:
Phép sử dụng liên từ (conjunction): người viết có nỗ lực sử dụng các cụm từ chuyển ý nhưng các cụm từ này không trùng khớp và liên kết được nội dung giữa các câu và có xu hướng lạm dụng.
Cụm từ to be more specific mang ý làm rõ nội dung câu phía trước nhưng trong trường hợp bài này thì hai ý ở hai câu chưa liên quan đến nhau. Câu phía trước viết rằng không ăn thịt động vật sẽ giúp giảm nguy cơ bệnh tật, trong khi câu sau mang ý đưa ra lời khuyên con người nên ăn rau thay cho thịt.
Cụm từ in addition mang ý bổ sung thêm ý để củng cố ý chính của đoạn văn. Câu chủ đề của đoạn đề cập lợi ích giảm rủi ro bệnh tật, nhưng câu in addition,… lại đề cập về việc ngày nay các thực phẩm của con người làm từ thực vật cũng giàu dinh dưỡng.
Phép thay thế (substitution): không được sử dụng.
Phép dẫn chiếu (reference): mắc lỗi sai khi dẫn chiếu chưa rõ ràng.
Không rõ từ dẫn chiếu this aim dẫn đến mục tiêu nào.
Khi dùng people, khi dùng we khiến người đọc không hiểu rằng we có phải là people được nói đến trước đó hay không.
Các khía cạnh của tính liên kết tại Band 6.0
Band 6.0 | Tạm dịch |
|
|
Tính liên kết ở các bài viết IELTS Writing band 6.0 mang đặc trưng của việc sử dụng các phép liên kết với một mức độ hiệu quả nhất định; dùng đúng nghĩa, đúng ngữ cảnh trong đa số các lần sử dụng, nhưng có thể có vài lỗi sai phổ biến trong IELTS Writing do sử dụng một cách máy móc hay chưa chính xác. Tính rõ ràng và phù hợp trong sử dụng phép dẫn chiếu chưa có sự ổn định.
Phân tích một ví dụ – một phần trong bài viết đạt band 6.0
Dịch: Rõ ràng rằng sống một mình hoặc sống trong gia đình hai thế hệ đều mang lại một số ưu điểm. Đầu tiên, sống một mình trong các hộ gia đình cho phép con người có không gian riêng và tự do vì họ có thể làm bất cứ điều gì mà họ muốn mà không cần lo lắng về ý kiến của người khác. Ví dụ, người sống một mình có thể thức khuya hoặc đi chơi với bạn bè đến khuya mà không phải lo lắng về những lời than phiền từ các thành viên khác trong gia đình. Ngoài ra, các gia đình nhỏ cũng phải chịu áp lực tài chính ít hơn. Điều này có nghĩa là chi phí sinh hoạt của các gia đình nhỏ sẽ ít hơn và dễ chi trả hơn so với những gia đình lớn.Tính kết nối trong đoạn văn
Đoạn văn này sử dụng các phép liên kết đa số là chính xác và nội dung giữa các câu đã có được sự liên kết và bổ sung cho nhau; tuy nhiên, sự chính xác và hợp lý của việc sử dụng các phép liên kết là chưa ổn định do vẫn còn lỗi sai. Các phép liên kết cũng chưa đa dạng, chỉ xoay quanh các phép dưới đây:
Phép sử dụng liên từ (conjunction): thí sinh này có nỗ lực sử dụng các cụm từ chuyển ý và các cụm từ này đã liên kết được nội dung giữa các câu. Tuy nhiên, phép liên kết này chưa được sử dụng hoàn toàn hợp lý trong toàn bộ đoạn văn. Cụm từ it means that mang ý giải thích cho câu phía trước, nhưng nội dung câu có sử dụng cụm từ này lại mang ý cụ thể hoá.
Phép thay thế (substitution): có sử dụng nhưng chưa rõ ràng vì không thể xác định được là từ ones này đang thay thế cho từ household expenses hay là families.
Phép dẫn chiếu (reference): sử dụng hợp lý trong ngữ cảnh được nêu; tuy nhiên chưa có sự đa dạng nên bị lặp từ nhiều.
Các mặt của tính kết nối ở Band 7.0
Band 7.0 | Tạm dịch |
|
|
Tính liên kết ở các bài viết band 7.0 mang đặc trưng của việc sử dụng đa dạng các phép liên kết và đạt sự hiệu quả nhất định. Có nghĩa là dùng đúng nghĩa, đúng ngữ cảnh trong đa số các lần sử dụng. Tuy nhiên, bài viết IELTS Writing band 7.0 còn chứa vài lỗi sử dụng phép liên kết chưa phù hợp (lạm dụng hoặc tận dụng một số các phép liên kết nào đó) và đây là điều khiến cho bài viết chưa thể đạt band điểm cao hơn.
Một đặc trưng khác là các ý chính trong đoạn văn của bài viết band 7.0 được thể hiện rõ ràng và các luận cứ, các ý bổ trợ có sự liên kết lẫn nhau, cùng hướng về ý chính được nêu ra.
Phân tích một ví dụ – một phần trong bài viết đạt band 7.0
Dịch: Có một vài lý do vì sao sức khoẻ thể chất đóng vai trò quan trọng trong thành công ở lĩnh vực thể thao. Đầu tiên, vì phần lớn các môn thể thao đòi hỏi người chơi phản xạ tốt và nhanh hơn đối thủ của họ để giành chiến thắng, sức khoẻ thể chất là quan trọng cho thi đấu. Ví dụ, đội bóng đá nào mà có tốc độ chạy và khả năng nước rút tốt thì có xu hướng là người chiến thắng. Thứ hai, có sức khoẻ thể chất tốt cũng giúp người chơi thể thao giữ bình tĩnh trong các trận đấu. Cụ thể hơn, chịu áp lực của màn thi đấu gay gắt một thời gian dài có thể khiến vận động viên trở nên mệt mỏi và mất tập trung. Trên thực tế, trừ khi họ có sức bền tốt, người chơi thể thao không thể giữ tỉnh táo và duy trì tập trung để thể hiện tốt trong suốt toàn trận đấu.
Tính liên kết trong đoạn văn
Nhìn chung, đoạn văn này sử dụng các phép liên kết chính xác và nội dung giữa các câu đã có sự bổ sung cho nhau; tuy nhiên, có sự hơi lạm dụng các từ chuyển ý dẫn đến diễn đạt của các câu còn cứng nhắc:
Phép sử dụng liên từ (conjunction): người viết sử dụng đa dạng các cụm từ chuyển ý, liên kết được nội dung giữa các câu. Tuy nhiên, người viết chưa sử dụng khéo léo và còn cứng nhắc vì luôn đặt các cụm từ chuyển ý ở đầu câu. Đoạn văn đã có sự liên kết tốt về nội dung nên chính việc sử dụng quá nhiều các cụm từ chuyển ý này làm giảm giá trị của đoạn văn.
Phép liên kết từ ngữ (lexical cohesion): đoạn văn đã tiến đến việc dùng các từ đồng nghĩa/ trái nghĩa/ các từ thượng/hạ vị để cùng diễn đạt một chủ đề, tạo nên độ đa dạng về từ vựng và sự liên kết của các câu:
important (quan trọng) đồng nghĩa với crucial (quan trọng)
success in sport (thành công trong thể thao) đồng nghĩa với: win a game (chiến thắng 1 trận đấu), be the winner (trở thành người chiến thắng), perform well throughout the whole game (thể hiện tốt trong suốt ván đấu)
react better and more quickly (phản ứng tốt hơn và nhanh hơn) đồng nghĩa với good running speed and sprint ability (có tốc độ chạy và khả năng nước rút tốt)
become tired and lose focus (trở nên mệt mỏi và mất tập trung) trái nghĩa với stay awake and maintain concentration (giữ tỉnh táo và duy trì tập trung)
Phép dẫn chiếu (reference): sử dụng hợp lý trong ngữ cảnh được nêu với lượng vừa phải.
Các bài viết band 7.0 hoặc cao hơn đã tiến đến sử dụng được phép liên kết theo từ ngữ (Lexical cohesion), vốn là điều mà các bài viết band 5.0 và 6.0 chưa thực hiện được.
Các khía cạnh của sự liên kết ở Band 8.0
Band 8.0 | Tạm dịch |
|
|
Tính liên kết ở các bài viết band 8.0 mang đặc trưng của việc sử dụng đa dạng các phép liên kết và đạt được sự hiệu quả trong tạo ra tính mạch lạc và logic của bài viết. Đặc trưng của các bài viết band 8.0 là tính liên kết của các câu/ các ý cao nên khi đọc bài, người đọc cảm thấy rất tiếp thu thông tin rất dễ dàng và bị thuyết phục trước các lập luận.
Phân tích một ví dụ – một phần trong bài viết đạt band 8.0
Dịch: Có hai lý do tại sao tiền có thể thúc đẩy năng suất của nhân viên. Thứ nhất, nó là một công cụ mà nhân viên có thể sử dụng để mua những thứ làm thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn của họ và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Rõ ràng rằng, người ta kiếm được nhiều tiền, họ sẽ có tự do tài chính hơn, từ đó có thể chi trả cho lối sống mà họ mong muốn cho bản thân hoặc cho gia đình của mình. Một lý do khác là tiền cũng là một công cụ để nhân viên đánh giá sự đánh giá mà tổ chức dành cho công sức làm việc của họ. Việc thưởng tiền cho nhân viên làm việc chăm chỉ bằng mức lương cao hoặc lợi ích tốt có thể mang lại cho họ cảm giác thành công hoặc được công nhận. Điều này sẽ giúp nhân viên có mức độ hài lòng công việc cao hơn và, quan trọng hơn nữa, thúc đẩy năng suất lao động.Tính liên kết trong đoạn văn
Đoạn văn trên đã xử lý tốt các khía cạnh của tính liên kết, bao gồm:
Cho thấy được sự kiểm soát và làm chủ phép liên kết.
Vận dụng được các phép liên kết tạo nên sự liên kết, mạch lạc trong nội bộ đoạn văn và cho thấy rõ sự phát triển, đào sâu, mở rộng các lập luận của người viết.
Vận dụng các phép liên kết một cách chính xác, hợp lý và thuần thục:
Phép sử dụng liên từ (conjunction): các trạng từ và cụm từ liên kết được sử dụng vừa phải, hợp lý về mặt nội dung. Điều này khiến cho nội dung các câu liên kết với nhau và cùng củng cố, hướng về câu chủ đề của đoạn.
Phép liên kết từ ngữ (lexical cohesion): đoạn văn thể hiện sự thông thạo từ ngữ của người viết bằng việc dùng các từ đồng nghĩa/ các từ thượng/hạ vị để cùng diễn đạt một chủ đề, tạo nên độ đa dạng về từ vựng và sự liên kết về mặt nội dung:
purchase things to satisfy their needs or desires (mua đồ nhằm thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn) đồng nghĩa với financially free (tự do tài chính) hoặc being able to afford the lifestyle they want for themselves and their families (có thể chi trả cho lối sống họ mong muốn dành cho bản thân và gia đình)
the value that the organization places on their work (sự trân trọng mà tổ chức dành cho công sức làm việc của họ) đồng nghĩa với rewarding hard-working employees with higher salaries or benefits (tưởng thưởng nhân viên chăm chỉ bằng lương cao hay các quyền lợi)
productive (năng suất) đồng nghĩa với work productivity (năng suất lao động)
Phép dẫn chiếu (reference): sử dụng một cách hợp lý trong ngữ cảnh được đề cập: từ it được sử dụng để dẫn chiếu đến money ở câu trước đó; từ this được sử dụng để dẫn chiếu đến toàn bộ nội dung của câu trước đó.
Kết luận
Band 5.0: luận điểm và các luận cứ vẫn còn mối liên kết lỏng lẻo, sử dụng không chính xác và không hợp lý các phép liên kết. Vẫn chưa sử dụng được các phép liên kết từ ngữ một cách hiệu quả.
Band 6.0: luận điểm và các luận cứ liên kết với nhau tốt hơn. Đọc giả dễ tiếp thu nội dung bài đọc hơn, sử dụng chủ yếu là đúng và hợp lý các phép liên kết. Có thể sử dụng các phép liên kết từ ngữ và liên kết bằng các liên từ nhưng vẫn còn hạn chế.
Band 7.0: luận điểm rõ ràng và các luận cứ liên kết với nhau tốt, phát triển sâu hơn để chứng minh luận điểm. Đọc giả dễ tiếp thu nội dung bài đọc hơn, sử dụng chủ yếu là đúng và hợp lý các phép liên kết. Tiến triển đến việc sử dụng các phép liên kết từ ngữ và liên kết bằng các liên từ một cách chính xác, mặc dù vẫn còn thiếu sự khéo léo hoặc hoàn toàn hợp lý.
Band 8.0: luận điểm rõ ràng và các luận cứ liên kết với nhau tốt, phát triển sâu hơn để chứng minh luận điểm; đọc giả dễ tiếp thu nội dung bài đọc và cảm nhận được sức thuyết phục, sử dụng một cách khéo léo, chính xác và hợp lý tất cả các phép liên kết.
Đào Ngọc Minh Thi