Theo quy định của pháp luật, mỗi người lao động đều phải đóng thuế theo mức thu nhập hàng tháng. Tuy nhiên, việc tính thuế thu nhập cá nhân thường gây khó khăn cho người lao động vì mức lương thực tế thường không phản ánh đúng mức thuế. Vậy, mức lương bao nhiêu phải đóng thuế và phải đóng như thế nào?
Mức lương cần đóng thuế là bao nhiêu?
Theo quy định của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được thực hiện thông qua bảng thuế lũy tiến gồm 7 bậc như sau:
| Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
| 1 | Đến 05 | 5% |
| 2 | Trên 05 đến 10 | 10% |
| 3 | Trên 10 đến 18 | 15% |
| 4 | Trên 18 đến 32 | 20% |
| 5 | Trên 32 đến 52 | 25% |
| 6 | Trên 52 đến 80 | 30% |
| 7 | Trên 80 | 35% |
Cách tính mức thu nhập tính thuế như sau:
Thu nhập tính thuế/tháng = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Theo quy định, thu nhập dưới 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: 9 triệu đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc…
Hiểu đơn giản, thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối thiểu từ 09 triệu đồng/tháng trở lên.
Những ai phải đóng thuế TNCN?
Sau khi biết mức lương bao nhiêu phải đóng thuế, thì ai là những đối tượng cần phải đóng thuế TNCN?
Đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam, cũng như các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong Việt Nam.
Để rõ hơn, những cá nhân phải đóng thuế là những người cư trú thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm đăng ký thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam.
- Không cư trú, không đáp ứng điều kiện quy định trên.
Cách tính thuế TNCN phải nộp
Dựa vào Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với người cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được tính như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định như sau:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính theo công thức sau:
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
Các quy định về thuế thu nhập cá nhân
Để giải quyết các vấn đề liên quan đến mức lương cần đóng thuế thu nhập cá nhân và quy định về thuế TNCN, chúng ta sẽ tham khảo các văn bản pháp lý sau:
- Luật số: 04/2007/QH12 – Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007
- Luật số: 26/2012/QH13 – Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- Luật số: 71/2014/QH13 – Luật sửa đổi, bổ sung một số của các luật về thuế ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC – hướng dẫn Luật Thuế TNCN.
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 – về tăng mức giảm trừ gia cảnh
Thuế thu nhập là việc thu thuế từ thu nhập của cá nhân và tổ chức, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế quan trọng.
- Khi thuế áp vào thu nhập của cá nhân, gọi là thuế thu nhập cá nhân.
- Khi thuế áp vào thu nhập của tổ chức, gọi là thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận,…
Theo Điều 3 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập tương đương sẽ chịu thuế TNCN.
Do đó, mọi người nhận tiền lương, tiền công và các khoản tương đương sẽ phải đóng thuế TNCN. Chỉ những cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
10 loại thu nhập phải chịu thuế TNCN
Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), người phải nộp thuế TNCN khi có các loại thu nhập sau:
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
- Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập từ cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
Thu nhập từ lương, công:
- Tiền lương, tiền công và các khoản tương đương (bằng tiền hoặc không bằng tiền).
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các loại như: phụ cấp ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của luật…
10 loại thu nhập phải nộp thuế:
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong tổ chức kinh tế; chuyển nhượng chứng khoán…
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng khuyến mại…
- Thu nhập từ bản quyền: Từ chuyển giao, sử dụng quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ thừa kế.
- Thu nhập từ quà tặng.
Các khoản tiền người lao động được miễn thuế TNCN
Các khoản miễn thuế TNCN theo quy định này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Chi tiết như sau:
Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc miễn thuế gia cảnh được thực hiện như sau:
- a) Miễn thuế gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trong trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công, số tiền miễn thuế gia cảnh sẽ được tính một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
- b) Mức miễn thuế gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
- a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
- b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Giảm trừ với các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học
