1. Bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu là một loại bệnh nhiễm trùng cấp tính, khiến các bộ phận như nang lông, họng, thanh quản và mũi của bệnh nhân bị sưng. Ngoại độc tố do vi khuẩn Corynebacterium tiết ra được xem là nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch hầu. Vi khuẩn này có hình dạng giống như dùi trống hoặc quả tạ. Bệnh có thể biểu hiện qua các triệu chứng trên da và các niêm mạc khác như mắt, họng, bộ phận sinh dục và có thể dẫn đến viêm cơ tim hoặc viêm dây thần kinh ngoại biên.
Bệnh bạch hầu lây lan chủ yếu thông qua tiếp xúc qua đường hô hấp với người bệnh hoặc tiếp xúc gián tiếp qua đồ dùng bị nhiễm chất bài tiết từ người bệnh. Việc lây lan thông qua đường hô hấp là phổ biến nhất, nhanh chóng và dễ dàng xảy ra, tuy nhiên, lây lan qua đồ dùng nhiễm chất bài tiết từ người mắc bệnh cũng có thể gây nhiễm trùng và gây ra bệnh bạch hầu da. Người mắc bệnh có thể lây nhiễm sau khoảng hai tuần từ lúc nhiễm bệnh. Do tính chất dễ lây lan của bệnh, việc tiêm phòng bệnh bạch hầu bằng vaccine là cần thiết để tạo ra miễn dịch đối với vi khuẩn gây bệnh.
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
Bệnh có thể phân loại thành nhiều thể, thường gặp nhất là thể mũi, họng, thanh quản và da. Triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào thể bệnh mà bệnh nhân mắc phải.
-
Có triệu chứng sốt nhẹ.
-
Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, uể oải và mất sự thèm ăn.
-
Nếu bị nhiễm khuẩn ở mũi: có thể xuất hiện chảy nước mũi, chất nhầy mủ chảy ra từ mũi, đôi khi kèm theo máu. Khám mũi còn thấy các màng trắng nằm trên vách mũi.
-
Nếu bị nhiễm khuẩn ở họng: cổ họng đau, sau 2 - 3 ngày có thể thấy các tổ chức chết xuất hiện, các vùng màu trắng xanh được hình thành và gắn vào amiđan, có thể lan rộng khắp họng của người bệnh.
-
Nếu bị viêm cơ tim, viêm dây thần kinh: có thể gặp các triệu chứng như loạn nhịp tim, suy tim, nhìn kép, nói khó khăn, khó nuốt.
Bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu thể họng sẽ xuất hiện các mảng giả đục bám trên vòm họng
2. Vacxin phòng bệnh bạch hầu - Infanrix Hexa
Vacxin Infanrix Hexa là một hỗn hợp dung dịch màu trắng đục đồng nhất, được sử dụng để tiêm chủng nhắc lại nhằm phòng chống bệnh ho gà - bạch hầu - uốn ván - bại liệt - viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H. Influenza loại B; trẻ em từ 2 tuần đến 2 tháng tuổi là đối tượng tiêm vacxin.
Kích thích cơ thể sản xuất kháng thể IgG là nguyên tắc hoạt động của vacxin Infanrix Hexa. Vacxin được tiêm vào cơ sâu, có lọ hoặc ống tiêm với dung tích 1ml, 2ml, 10ml.
Tương tác giữa vacxin và một số loại thuốc khác
Khi sử dụng cùng lúc vacxin Infanrix Hexa ™ và vacxin Prevenar ™, không có tác động đối với khả năng phản ứng của vacxin đến kháng nguyên, tuy nhiên khi tiêm cùng lúc hai loại vacxin này, tỷ lệ trẻ em bị sốt cao hơn 39 độ C cao hơn so với trẻ chỉ tiêm vacxin Infanrix Hexa ™. Để giảm sốt, có thể áp dụng phương pháp điều trị theo hướng dẫn của từng quốc gia.
3. Thông tin về tiêm phòng bệnh bạch hầu
Khả năng tạo miễn dịch của vacxin
Khả năng tạo miễn dịch của vacxin phòng bệnh bạch hầu được kích thích khi trẻ đạt 6 tuần tuổi trở lên.
Sau khi hoàn thành lịch tiêm 3 mũi, khoảng 95% trẻ có huyết thanh bảo vệ. Sau mũi tiêm nhắc lại, tức là mũi thứ 4, ít nhất 98.4% trẻ đạt mức huyết thanh bảo vệ đối với mỗi kháng nguyên trong vacxin. Sau lịch trình tiêm 2 mũi vacxin, khoảng 97,95% trẻ có huyết thanh bảo vệ hoặc huyết thanh dương tính đối với mỗi kháng nguyên trong vacxin.
Đối tượng được chỉ định tiêm phòng vacxin Infanrix Hexa
Vacxin Infanrix Hexa được chỉ định tiêm cho trẻ em từ 2 tuần đến 2 tháng tuổi. Để đạt hiệu quả tối đa mà vacxin mang lại, hãy tuân thủ phác đồ tiêm phòng đúng cách, 3 mũi cơ bản cần tiêm trước 6 tháng tuổi, mũi tiêm nhắc lại (mũi thứ 4) cần tiêm trước 24 tháng tuổi.
Đối tượng chống chỉ định:
-
Có tiền sử mẫn cảm với thành phần thuốc giải độc tố bạch hầu, uốn ván, ho gà.
-
Có tiền sử mẫn cảm với thimerosal.
-
Mắc chứng giảm tiểu cầu hoặc chứng rối loạn đông máu không thể tiêm vào bắp.
-
Bị tổn thương, tổn thương đang tiến triển ở hệ thần kinh trung ương, bị bệnh về não không rõ nguyên nhân.
-
Bị động kinh chưa kiểm soát được.
-
Đang bị sốt hoặc sốt cao.
Trẻ em từ 6 tuần tuổi có thể được tiêm phòng bạch hầu với mũi đầu tiên
Đối tượng đặc biệt:
-
Đối tượng nhiễm HIV không thuộc đối tượng chống chỉ định, tuy nhiên hiệu quả miễn dịch thường không đáp ứng như mong đợi.
-
Trẻ sinh non thường có phản ứng miễn dịch thấp hơn đối với một số kháng nguyên trong vaccine, cần đặc biệt theo dõi chức năng hô hấp của trẻ trong 48 - 72 giờ sau khi tiêm để phòng ngừa nguy cơ ngưng thở hoặc các vấn đề về hô hấp, đặc biệt đối với trẻ sinh non có phổi chưa hoàn toàn phát triển.
-
Theo dõi trẻ có tiền sử co giật trong 48 - 72 giờ sau khi tiêm để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
-
Vacxin Infanrix Hexa không được khuyến nghị sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Liều lượng vacxin được tiêm
Lịch tiêm chủng cơ bản bao gồm 3 mũi tiêm với liều 0.5 ml lần lượt vào tháng thứ 2, 3, 4 hoặc tháng thứ 3, 4, 5 hoặc các tháng 2, 4, 6 của trẻ để đảm bảo các mũi tiêm cách nhau ít nhất 1 tháng. Trường hợp trẻ đã được tiêm vaccine viêm gan B khi sinh, chỉ nên áp dụng lịch tiêm phòng khi trẻ được 6, 10, 14 tuần tuổi theo lịch tiêm chủng của Chương trình tiêm chủng mở rộng kết hợp với phương pháp dự phòng miễn dịch chống viêm gan B của mỗi nước.
Có thể sử dụng vaccine Infanrix Hexa ™ thay thế vaccine tiêm gan B nếu trẻ đã tiêm phòng viêm gan B khi sinh.
Đối với mũi tiêm nhắc lại, trẻ sau khi được tiêm 2 mũi vaccine Infanrix Hexa ™ nên được tiêm mũi nhắc lại ít nhất 6 tháng sau mũi tiêm cuối. Thời gian thích hợp nhất là giữa tháng 11 và tháng thứ 13, quá trình tiêm chủng của trẻ nên hoàn thành trước khi trẻ đạt 18 tháng tuổi.
Tác dụng phụ khi tiêm vaccine
-
Đau khi chạm vào.
-
Xuất hiện các đốm đỏ trên da.
-
Vùng tiêm cảm thấy cứng lại.
-
Có thể gây sốt, từ 39 - 40 độ C và kéo dài khoảng 48 giờ.
-
Trẻ có thể xuất hiện hạch cổ, co giật trong vòng 3 ngày sau khi tiêm, khóc nhiều kéo dài khoảng 48 giờ, ngủ nhiều hơn bình thường hoặc nôn mửa liên tục, nhưng đây là các trường hợp hiếm gặp.
-
Có thể gây ngất xỉu sau hoặc trước khi tiêm do phản ứng tâm lý của trẻ với kim tiêm.
Vaccine phòng bạch hầu có thể được cung cấp dưới dạng mũi tiêm hoặc lọ với các liều lượng khác nhau