Dàn ý
A. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và các tác phẩm của ông.
- Phát biểu về tính dân tộc sâu sắc trong thơ Tố Hữu.
B. Thân bài:
- Thảo luận về phong cách nghệ thuật và thơ ca của Tố Hữu.
1. Định nghĩa về tính dân tộc
- Tính dân tộc là một đặc tính quan trọng và là tiêu chí đánh giá giá trị của một tác phẩm văn học. Các tác phẩm văn học lớn luôn phản ánh sâu sắc về cả nhân loại và dân tộc.
- Tính dân tộc được thể hiện cả về nội dung và hình thức nghệ thuật. Về nội dung, một tác phẩm mang tính dân tộc phải thể hiện những vấn đề quan trọng liên quan đến số phận của dân tộc, thể hiện lòng yêu nước, tình thương và ý chí của một dân tộc. Về hình thức, tác phẩm đó phải thể hiện được vẻ đẹp văn hóa của dân tộc.
2. Biểu hiện của tính dân tộc trong thơ ca Tố Hữu
- Tố Hữu là người tinh tế sử dụng các thể loại thơ dân tộc.
+ Thể loại lục bát được ông sử dụng thành công và được coi là thế mạnh của ông. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, ông đã viết nhiều bài lục bát nổi tiếng như: Việt Bắc, Kính gửi cụ Nguyễn Du, Khi con tu hú, Bài ca quê hương.
+ Ông cũng thành công với thể loại thơ song thất lục bát. Bài thơ dài Ba mươi năm đời ta có Đảng khiến người đọc nhớ đến những câu thơ trong Đại Nam quốc sử diễn ca.
+ Ngoài ra, ông cũng thành công với các thể loại thơ bốn chữ và bảy chữ như: Bác ơi! Theo chân Bác hoặc Lượm, Voi.
- Tố Hữu cũng là một bậc thầy trong việc sử dụng các hình tượng dân tộc quen thuộc trong thơ ca.
+ Nhà thơ đã thành công với việc sử dụng những hình ảnh dân gian:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
+ Trong thơ của ông, ta thường gặp những hình ảnh đời thường ấm áp:
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
hoặc:
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non.
Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.
+ Nhiều khi, Tố Hữu cũng đã sáng tạo ra những câu thơ lộng lẫy giống như những văn tế cổ điển (Việt Bắc, Kính gửi cụ Nguyễn Du). Nếu thở của văn học dân gian làm cho thơ của ông trở nên mềm mại, dễ nghe, thì phong cách cổ điển đã làm cho những câu thơ của ông trở nên cao sang:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
- Âm điệu của thơ
+ Dễ nhận thấy rằng thơ Tố Hữu tràn ngập âm nhạc. Đó không chỉ là âm nhạc của thơ mà còn là âm nhạc của tâm hồn:
Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát.
+ Thơ của ông có sự sáng tạo trong cách ngắt nhịp để tạo nên hiệu ứng thẩm mỹ.
+ Đôi khi, ông tạo ra âm nhạc bằng cách gieo vần và sử dụng từ láy:
Nỗi niềm chi rứa Huế ai
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên.
+ Trong thơ của ông, chúng ta thường nghe thấy giọng Huế ngọt ngào. Điều này đã được Hoài Thanh nhận biết sớm khi ông mô tả thơ Tố Hữu là tiếng thơ tràn ngập “tình thương”:
Huế ơi, quê hương của ta ơi!
Nhớ từ ngày xưa, tuổi chín mười
Mây núi hiu hiu, chiều lặng lẽ
Mưa dồn gió biển, nắng xa xa
C. Kết luận
- Tóm tắt vấn đề
Tố Hữu là một trong những nhà thơ vĩ đại của dân tộc. Ông được coi là một biểu tượng của thể thơ lục bát. Khi nhắc đến ông, người đọc ngay lập tức nghĩ đến “Việt Bắc” - một tác phẩm thơ đầy cảm xúc, để lại trong lòng người đọc một dư vị khó quên. Mỗi câu thơ như một bức tranh tĩnh lặng về quê hương, đất nước, con người, nơi mà tình ái, sự chung thủy được vẽ nên như điểm nhấn rực rỡ giữa bức tranh tự nhiên. “Việt Bắc” cũng là biểu hiện sâu sắc của tinh thần dân tộc.
“Việt Bắc” được sáng tác vào tháng 10/1954, ngay sau khi cuộc chiến chống Pháp kết thúc với chiến thắng, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Tố Hữu, một trong những chiến sĩ từng dành nhiều năm tuổi trẻ của mình tại Việt Bắc, giờ đây phải nói lời tạm biệt.
Tính dân tộc được thể hiện qua cả nội dung và hình thức của bài thơ. Nội dung của bài thơ phản ánh sự gắn kết sâu sắc giữa con người và đất đai, như câu thơ:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Trong bài thơ, “áo chàm” là biểu tượng cho người dân Việt Bắc kiên cường, chân thành. Tình cảm giữa những con người xa lạ trước đây đã trở nên gần gũi hơn sau những gian khổ của chiến tranh. “Mình - ta” trong bài thơ là cuộc đối thoại ngọt ngào, sâu lắng:
'Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Qua 15 năm, tình cảm giữa chiến sĩ và nhân dân Việt Bắc ngày càng chặt chẽ.
Hình ảnh của chiến sĩ cách mạng trong bài thơ cũng rất chân thực, đậm chất dân tộc. Trong lúc chia ly, họ không muốn rời xa:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Chỉ một cử chỉ “cầm tay” đã truyền đi sức mạnh và sự ấm áp từ những người ở lại đến những người ra đi. Họ thể hiện lòng trung thành một cách dày vò, chắc chắn:
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”
Hình ảnh “mình” lặp lại thể hiện sự đoàn kết giữa chiến sĩ và nhân dân Việt Bắc. Sự gắn bó sâu sắc giữa họ không thể nào đong đếm được. Khi rời xa Việt Bắc, chiến sĩ mang theo biết bao nỗi nhớ, nhớ về thiên nhiên hùng vĩ, nhớ về tình thân của người dân Việt Bắc. Tuy vậy, họ vẫn giữ tinh thần lạc quan, yêu đời.
Bên cạnh đó, hình ảnh của thiên nhiên trong bài thơ cũng đậm chất dân tộc. Thiên nhiên là bối cảnh cho sự xuất hiện của con người. Nếu như câu lục là về thiên nhiên, thì câu bát là về con người. Hai hình ảnh này dường như không liên quan, nhưng thực tế lại hòa quyện vào nhau. Con người làm cho thiên nhiên trở nên đẹp đẽ hơn. Họ làm tan đi cái lạnh của thiên nhiên, hòa mình vào với tự nhiên để thực hiện những công việc hàng ngày, nhưng lại đầy sức sống và đẹp đẽ.
“Việt Bắc” trong thơ Tố Hữu hiện lên với những địa danh lịch sử hùng vĩ: Tân Trào, Hồng Thái, Ngòi Thia sông Đáy, sông Lô, Núi Hồng….
Điều đó cho thấy, cảnh vật và con người trong bài thơ “Việt Bắc” được vẽ ra rất gần gũi và đầy cảm xúc, đồng thời mang trong đó bản sắc dân tộc sâu sắc.
Trong bài thơ, tính dân tộc được thể hiện rõ qua cả ngôn ngữ và nhạc điệu: Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với cuộc sống hằng ngày, dễ thuộc, kết hợp với nhạc điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng, thỉnh thoảng có chút thổn thức, tâm tình, và đôi khi êm đềm, ngọt ngào.
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già”
Hình ảnh trong bài thơ cũng chứa đựng tính dân tộc. Có nhiều hình ảnh giản dị được thể hiện trong thơ của các nhà thơ khác, nhưng với thơ của Tố Hữu, chúng trở nên rất tự nhiên, thoải mái và tinh tế: Hình ảnh của “trám bùi”, “măng mai”. “trăng”, “nắng”, “bản” gần gũi và thân thuộc.
Tóm lại, bài thơ “Việt Bắc” là tác phẩm vĩ đại của văn học Việt Nam, cũng là sự hiện diện đáng nhớ nhất của Tố Hữu. “Việt Bắc” là một ca khúc về thiên nhiên, con người Việt Bắc, là tiếng hát của lòng trung thành, sự kiên cường của những người cách mạng với nhân dân Việt Bắc, là biểu tượng của tình yêu và lòng trung thành mà Tố Hữu dành cho Việt Bắc. Bằng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với cuộc sống hằng ngày, kết hợp với thủ pháp nghệ thuật như lặp từ, hoán dụ, bài thơ đã diễn đạt được nỗi nhớ sâu sắc của tác giả với mảnh đất đầy kí ức và kỉ niệm. Song song với đó, thể thơ lục bát đã giúp Tố Hữu thể hiện được tình cảm của mình một cách tuyệt vời nhất. Và “Việt Bắc” là một bài thơ thể hiện rõ nét tính dân tộc.”
Nguồn: Sưu tầm