Năm 2021, là một năm đầy biến động khi toàn cầu phải đối mặt với đại dịch Covid-19. Đại dịch này không chỉ ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe con người mà còn gây ra những biến động lớn cho nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù vậy, thị trường tài chính vẫn ghi nhận được nhiều kết quả tích cực, giúp đảm bảo hoạt động lưu thông vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Vậy tình hình thị trường tài chính Việt Nam hiện nay và triển vọng đến năm 2030 ra sao, Chính phủ, Đảng và nhà nước sẽ đưa ra những định hướng nào, cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam hiện nay
Tình hình thị trường tài chính Việt Nam từ năm 2022 đến đầu năm 2023
Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam phát triển đầy đủ với ba trụ cột chính là ngân hàng, bảo hiểm và các công ty chứng khoán. Tính theo quy mô, đến cuối năm 2021 tổng giá trị thị trường tương đương gấp ba lần GDP. Trong đó, hệ thống ngân hàng chiếm 57.2%, thị trường cổ phiếu chiếm 28.4%, dư nợ thị trường trái phiếu và doanh thu bảo hiểm lần lượt chiếm 13.6% và 0.8% tổng quy mô hệ thống.
Năm 2022, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn như diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, sự phân bổ vaccine không đồng đều khiến việc mở cửa kinh tế trễ hơn; sự phục hồi kinh tế chậm, lạm phát bắt đầu xuất hiện. Ngoài ra, nhiều vấn đề cố hữu như thu ngân sách bất ổn, cơ cấu lại nền kinh tế chậm, nợ xấu tiềm ẩn gia tăng… Tuy vậy, các tổ chức tài chính vẫn ghi nhận hoạt động kinh doanh tích cực. Đặc biệt, ngành ngân hàng tiếp tục đóng vai trò chủ đạo, hỗ trợ vốn cho nền kinh tế và cộng đồng trong bối cảnh khó khăn. Lãi suất vay giảm, nhưng lợi nhuận ngành ngân hàng vẫn tăng 32%, một số ngân hàng thậm chí tăng trưởng đến 50%.
Với thị trường chứng khoán, năm 2021 là một năm phát triển mạnh mẽ khi chỉ số VN-Index tăng 35.7%, vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng 48.4%, và thanh khoản tăng 253%.
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán đạt 757000 tỷ đồng, trong đó phát hành trái phiếu doanh nghiệp đạt 657000 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2020. Số lượng tài khoản đầu tư mới đạt kỷ lục 1.5 triệu tài khoản, gấp 1.5 lần số lượng trong 4 năm liền trước.
Đối với ngành bảo hiểm, doanh thu năm 2021 đạt 217000 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2020. Lợi nhuận ròng của các công ty bảo hiểm niêm yết cũng tăng 19%...
Trên năm 2022, thị trường tài chính Việt Nam có 4 cơ hội để phát triển, bao gồm việc khôi phục nền kinh tế sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát cơ bản; triển khai tích cực chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là chương trình đầu tư công được thúc đẩy mạnh mẽ từ quý 3/2022. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi số toàn diện trên phạm vi quốc gia đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của tài chính số.
Đánh giá về rủi ro của thị trường tài chính
Vấn đề lớn nhất đến từ áp lực lạm phát, gia tăng lạm phát là một trở ngại lớn cho chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đẩy hoạt động điều hành vào tình trạng lưỡng lự. SBV có thể phải xem xét việc tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát, song điều này có thể làm giảm đà phục hồi của nền kinh tế và làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay giá rẻ.
Vấn đề thứ hai là rủi ro về thanh toán gia tăng, với xung đột giữa Nga - Ukraine đã làm biến động mạnh giá dầu và hàng hóa, đồng thời làm đứt gãy chuỗi cung ứng. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư với 2 quốc gia này.
Vấn đề thứ ba là việc hoàn thiện khung pháp lý, mặc dù đang được tiến hành nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời với tốc độ phát triển của thị trường.
Vấn đề thứ tư là rủi ro trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tội phạm tài chính và an ninh mạng đang gia tăng trong quá trình chuyển đổi số.
Ngân hàng, công ty chứng khoán, bảo hiểm và bất động sản có mối liên hệ mật thiết với nhau. Năm 2022 chứng kiến nhiều vụ việc tăng trưởng nóng, và các sai phạm liên tục của các doanh nghiệp bất động sản, điều này đã phần nào ảnh hưởng đến các trụ cột của thị trường tài chính.
Hướng phát triển đến năm 2030
Trong giai đoạn 2021-2030, việc phát triển toàn diện thị trường tài chính Việt Nam cần phải liên kết chặt chẽ với các xu hướng diễn biến của thị trường tài chính toàn cầu và đặc biệt là phải theo kịp chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, các yếu tố đặc thù của thị trường tài chính Việt Nam như hài hòa cấu trúc giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ; tái cơ cấu tổ chức tín dụng mạnh mẽ; phát triển và nâng hạng thị trường chứng khoán; tham gia sâu hơn của khu vực bảo hiểm để cung cấp vốn cho nền kinh tế với mục tiêu trung và dài hạn.
Một số hướng đi có thể đề cập đến như sau:
Phát triển thị trường tiền tệ ổn định, minh bạch, hiện đại, phù hợp với hướng đi và lộ trình cơ cấu lại thị trường tài chính.
Mở rộng thị trường vốn để tăng cường vốn trung và dài hạn, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế.
Phát triển các dịch vụ tài chính tiên tiến theo xu hướng quốc tế về tài chính toàn diện, công nghệ tài chính.
Tiếp tục tái cơ cấu toàn diện các tổ chức tài chính, đặc biệt là các tổ chức tín dụng.
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đảm bảo an toàn hệ thống tài chính.
Phát triển cơ sở hạ tầng tài chính đồng bộ, hiện đại, từng bước, theo hướng phát triển toàn cầu.
Thị trường tài chính Việt Nam hiện nay đã phát triển khá mạnh mẽ, nhưng so với các thị trường tài chính ở Mỹ, châu Âu và Nhật Bản, thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn mới mẻ và đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Các công cụ và phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ cần được đa dạng hóa, đặc biệt là các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường. Việc sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh như tài sản phái sinh về tỷ giá và lãi suất cần được khuyến khích để giảm thiểu rủi ro và phòng ngừa trên thị trường. Các sản phẩm này cần phải được chuẩn hóa và hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch trên thị trường phái sinh.
Thị trường tài chính Việt Nam cần phát triển một cách đồng bộ hóa và tăng cường mối liên kết, giảm thiểu tình trạng phân mảnh và thiếu tính liên kết giữa các thị trường bao gồm thị trường ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối và thị trường tín dụng - huy động ngắn hạn. Thông tin minh bạch và chất lượng giúp các thành viên thị trường dễ dàng tiếp cận, giảm thiểu tình trạng thông tin không đối xứng và rủi ro đạo đức trong việc xác định giá cả, hạn mức và rủi ro đối tác.