Việc tổ chức bài học Củng cố, mở rộng trang 73 trong Tập 1 Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi và soạn văn.
Tổ chức bài học Củng cố, mở rộng trang 73 cho học sinh lớp 11 - Kết nối tri thức
Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bài học đã mang lại cho bạn hiểu biết mới nào về thơ?
Trả lời:
Bài học đã cung cấp những hiểu biết mới về thơ như sau:
- Cấu trúc của thơ
- Các yếu tố tượng trưng trong thơ
- Sử dụng ngôn ngữ trong thơ (một số hiện tượng phá vỡ các quy tắc ngôn ngữ thông thường).
Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Khi đọc một bài thơ, tìm hiểu cấu trúc của nó quan trọng như thế nào?
Trả lời:
Việc tìm hiểu cấu trúc của một bài thơ khi đọc giúp định hình, hình dung hướng phát triển của hình tượng thơ, cách triển khai bài thơ, và hiểu được suy nghĩ, cảm xúc, cảm giác của tác giả về một vấn đề, một đối tượng, hay một sự việc nào đó.
Câu 3 (trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Làm thế nào để nhận diện các yếu tố tượng trưng trong thơ dựa trên các biểu hiện cụ thể? Xin vui lòng liệt kê một số bài thơ có yếu tố tượng trưng mà bạn đã đọc thêm.
Trả lời:
- Nhận diện các yếu tố tượng trưng trong thơ dựa trên những biểu hiện cụ thể:
+ Ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh, chi tiết, sự kiện,...
+ Sử dụng biểu tượng, hình ảnh nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ,...
+ Sự sáng tạo trong việc sử dụng ngôn từ.
+ Sự ứng âm trong thơ.
+ ...
- Một số bài thơ có yếu tố tượng trưng: Xuân tượng trưng (Bích Khê), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), Đêm mưa gió (Thế Lữ), Màu thời gian (Đoàn Phú Tứ)...
Câu 4 (trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chọn một bài thơ hoặc một câu thơ có yếu tố tượng trưng mà đã gây ra ấn tượng sâu sắc trong bạn.
Trả lời:
Đoạn thơ được trích từ bài “Màu thời gian” – của Đoàn Phú Tứ:
Màu thời gian không màu xanh
Màu thời gian tím đậm
Hương thời gian không thể nồng nặc hơn
Hương thời gian dịu dàng thanh thoát
Phân tích:
- Thời gian trong bài thơ là biểu tượng, không chỉ là thời gian vật lý mà còn là thời gian của tâm trạng, của sự suy tư sâu xa.
- Màu tím được sử dụng như một biểu tượng của tình yêu và sự trung thành của tác giả.
- Màu thời gian và hương thời gian kích thích trí tưởng tượng về màu sắc và hương vị của tình yêu: vừa cụ thể, vừa mơ mộng; vừa hữu cơ, vừa tinh thần cao quý.
Câu 5 (trang 73 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Xây dựng cấu trúc cho bài thuyết trình về một tác phẩm nghệ thuật tự lựa chọn.
Trả lời:
Chọn văn bản: Từ ấy – của Tố Hữu
I. Khởi đầu
– Tác giả Tố Hữu
– Bối cảnh sáng tác của bài thơ Từ ấy: Từ ấy là một tác phẩm đánh dấu bước khởi đầu cho hành trình cách mạng và nghệ thuật của Tố Hữu, là một điểm dừng quan trọng (1937) trước khi gia nhập Đảng năm 1938 – Tố Hữu đã có những nhận thức sâu sắc và bước vào con đường của lý tưởng cộng sản. Đây cũng là lời tuyên bố nghệ thuật của ông.
– Nội dung chính của Từ ấy: Đó là ước mơ cao cả của một thanh niên trẻ đầy nhiệt huyết trong cách mạng. Đó là niềm đam mê mãnh liệt và sự hân hoan bất tận khi hiểu biết về lẽ sống, về sự biến đổi sâu sắc của tâm hồn khi tiếp xúc và hiểu được lý tưởng cộng sản.
II. Nội dung chính
1. Khổ 1: Miêu tả niềm vui mừng, đam mê khi chạm ngõ lối của Đảng
- Hai dòng thơ đầu tiên viết theo phong cách tự sự: “Từ ấy trong tôi…” Đó là thời điểm khi nhà thơ còn trẻ tuổi, mới 18 tuổi, và được ánh sáng của cách mạng “nắng hạ” soi sáng con đường. Hình ảnh “nắng hạ” ám chỉ nguồn năng lượng cách mạng làm rạng rỡ tâm hồn nhà thơ, “mặt trời chân lí” là một liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ý nghĩa. Dòng thơ ca tụng ánh sáng kỳ diệu của cách mạng. Đó là ánh sáng của tư tưởng cộng sản – ánh sáng của công bằng xã hội, của chân lí xã hội.
- Hai dòng thơ dưới đây tạo nên một bức tranh sống động: bất ngờ mà thoáng qua, làn gió lãng mạn kích thích cảm xúc. Trái tim hân hoan và phấn khởi được so sánh với vẻ đẹp và âm thanh của thiên nhiên: “vườn hoa lá”, “hương thơm đậm đà” và “tiếng chim hót vang”.
2. Phần thân bài
- Hai câu đầu tiên của khổ thơ này: nhà thơ khẳng định quan điểm mới về cuộc sống, là sự kết nối hòa hợp giữa cá nhân và cộng đồng.
- Động từ “buộc” được sử dụng như một biểu hiện sâu sắc của ý thức tự nguyện và sự quyết tâm vững chắc của Tố Hữu để vượt qua ranh giới giữa cá nhân và cộng đồng: “Tôi buộc lòng tôi với mọi người”.
- Từ đó, tâm hồn của nhà thơ lan tỏa đến “mọi nơi” và trải rộng sự chia sẻ bằng sự đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện với những cá nhân cụ thể.
- Hai dòng thơ sau thể hiện tình yêu thương con người thông qua tình yêu giai cấp rõ ràng. Nhà thơ đặc biệt quan tâm đến đám đông vất vả “Để hồn tôi với bao hồn khổ” và từ đó làm chứng cho sức mạnh tổng hợp “Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”. Điều này cũng được thể hiện trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm - một nhà thơ đã trải qua thời kỳ kháng chiến chống lại Mỹ: “khi chúng ta cùng nhau nắm tay – Đất nước hoàn chỉnh, mạnh mẽ”.
3. Phần kết bài
- Trước khi tiếp xúc với cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên thuộc tầng lớp tiểu tư sản. Ánh sáng cách mạng, như là “Mặt trời chân lí chiếu sáng qua lòng”, đã giúp nhà thơ vượt qua những hạn chế tầm thường và những hạn chế tư duy cá nhân để đạt được tình yêu “to lớn và toàn vẹn”.
- Nhà thơ tự nhận mình là “đứa con của mọi nhà” trong ý nghĩa cao quý của tình đồng bào; là em của “muôn kiếp phôi pha” gần gũi bằng tình thương những số phận lao động khổ cực, không may mắn, những cuộc sống khổ sở, đáng thương; là anh của “muôn tấm lòng nhỏ bé” và “muôn cái khuyên nhỏ”. Những cảm nhận này đã truyền cảm hứng cho nhà thơ tham gia vào hoạt động cách mạng với sự đam mê và sự dâng hiến cao đẹp, góp phần vào việc giải phóng đất nước, giải phóng những cuộc sống bị bó buộc trong xã hội bóng tối dưới bóng bức thù xâm lược.
III. Kết luận
- Thơ của Tố Hữu đong đầy tình yêu cho giai cấp và lòng biết ơn sâu sắc đối với cách mạng, hướng người đọc đến tương lai sáng sủa.
- Tiếng thơ trong tác phẩm là tiếng của một nhà thơ công nhân chân chính, là một thanh niên trẻ hướng tới lý tưởng của Đảng và của cách mạng.
- Giọng thơ chân thành và hình ảnh thơ sáng sủa, ngôn từ phong phú mang tính dân tộc.