Việc tổ chức bài học Củng cố và Mở rộng trang 151 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 10 - Liên kết tri thức sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi một cách dễ dàng, từ đó hỗ trợ cho việc soạn văn 10.
Tổ chức bài học Củng cố và Mở rộng trang 151 Sách Giáo Khoa Lớp 10 - Kết nối kiến thức
Câu 1 (trang 151 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10 Tập 1):
- Tuồng là một trong những dạng nghệ thuật dân gian nổi tiếng nhất của Việt Nam, đặc biệt ở khu vực Trung Bộ, các tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh,... Mỗi vở tuồng thường kể về những câu chuyện lịch sử, những vị anh hùng, và phản ánh cuộc sống của thời đại đó. Diễn viên tuồng thường được trang điểm một cách sặc sỡ, đặc biệt để phân biệt các vai diễn: màu đỏ thường là trung thần, xám là nịnh thần, màu xanh lục là hồn ma và màu đen thường là người thật thà.
- Chèo là một trong những hình thức nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, phổ biến ở miền Bắc, đặc biệt là ở đồng bằng sông Hồng và lan tỏa đến các vùng Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ:
+ Chèo là sân khấu thể hiện thực tế cuộc sống nông thôn: nông nghiệp, người nông dân và làng quê.
Trong kịch bản chèo cổ truyền, cốt truyện thường theo hình dạng đơn tuyến. Câu chuyện xoay quanh cuộc đời của nhân vật chính, như trong vở Trương Viên với nhân vật chính là Thị Phương. Cả cốt truyện tập trung vào cuộc sống của Thị Phương, từ việc Trương Viên hỏi vợ cho đến khi anh tham gia chiến trận. Thị Phương và mẹ chồng lang thang tìm chồng và gặp phải hang quỷ. Thị Phương phải hy sinh cánh tay nuôi mẹ chồng, khoét mắt để chữa bệnh cho bà, và nhận được sự tha thứ từ quỷ vì lòng hiếu thảo. Sau đó, Thị Phương bị mù và hát ở chợ, thu hút sự chú ý của quan Thừa tướng Trương Viên, từ đó gia đình được đoàn tụ.
Trong kịch chèo cổ, cốt truyện thường chứa đựng những xung đột nhưng ý tưởng chính không nhất thiết được thể hiện qua sự va chạm trực tiếp. Thay vào đó, ý tưởng thường thể hiện thông qua toàn bộ diễn biến của câu chuyện. Ví dụ như trong vở Quan Âm Thị Kính, các lớp trò như Thiện Sĩ hỏi vợ, Mãng ông gả Thị Kính cho Thiện Sĩ, và nhiều sự kiện khác làm nảy sinh xung đột và được giải quyết dần trong từng sự kiện.
Tiểu Kính trở thành Phật. Trong vở Quan Âm Thị Kính, cốt truyện chứa nhiều xung đột nhưng không chỉ tập trung vào hai sự kiện xung đột cụ thể. Thay vào đó, câu chuyện lan tỏa qua nhiều lớp trò để thể hiện sự Nhẫn của Thị Kính. Các sự kiện xung đột như cắt râu chồng, Thị Kính bị vu oan không chỉ tạo ra sự căng thẳng mà còn thể hiện ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện.
Với kịch chèo cổ, sự quan trọng nằm ở khả năng biểu diễn tự nhiên của diễn viên. Kịch bản chỉ là một phần của trò chơi, không quan trọng bằng cách diễn xuất. Việc tóm tắt cốt truyện giúp người xem hiểu nội dung của vở diễn, nhưng cũng để lại không ít chi tiết cho trí tưởng tượng của họ.
Kịch chèo truyền miệng là phương thức lưu truyền chính. Sự tồn tại của chèo phụ thuộc vào trí nhớ của nghệ nhân và nhân dân, tạo ra nhiều phiên bản khác nhau. Mặc dù các vở chèo có kịch bản khác nhau nhưng vẫn giữ vững cốt truyện chung. Điều này tạo ra sự đa dạng trong các buổi diễn. Cốt truyện linh hoạt và mở cửa cho sự bổ sung thêm nội dung, làm cho các vở chèo luôn mới mẻ và hấp dẫn.
Lịch sử văn hóa Việt Nam đã trải qua ba lần giao thoa. Lần giao thoa thứ hai từ thế kỷ XIX đến năm 1945 chủ yếu là sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. Cuộc biến đổi văn hóa này đã đưa văn học - nghệ thuật Việt Nam từ dạng dân gian sang dạng bác học, từ văn học trung đại sang văn học hiện đại. Mặc dù không còn như trước, chèo vẫn là một phần không thể thiếu trong văn hóa Bắc bộ. Không gian văn hóa chèo đã tồn tại hàng ngàn năm và vẫn giữ nguyên tính chất của mình.
Tài liệu tham khảo:
1. Trần Đình Ngôn và Trần Văn Hiếu (2011), Nguyễn Đình Nghị: Cuộc đời và sự nghiệp, xuất bản bởi Nhà xuất bản Sân khấu, Hà Nội.
Câu 4 (trang 151 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Hãy dành thời gian để xem trực tiếp hoặc xem qua internet các vở diễn chèo, tuồng nổi tiếng. Bạn cũng có thể tìm đọc thêm một số tài liệu nghiên cứu về chèo, tuồng để nâng cao kiến thức về các loại hình nghệ thuật sân khấu đặc sắc này của dân tộc.
- Để hiểu thêm về tuồng, bạn có thể đọc: Mịch Quang, Tìm hiểu nghệ thuật tuồng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2017; Hoàng Châu Ký (chủ biên), Tổng tập văn học Việt Nam, tập 15A, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994; Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000;…