Phần I
ĐỌC HIỂU
a. Đọc đoạn thơ trong SGK trang 109 và trả lời câu hỏi.
Trả lời câu 1 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu nào sau đây nêu không đúng đặc điểm của đoạn thơ trên?
A. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát.
B. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng thứ sáu dòng bát.
C. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng bát trước vần với tiếng cuối dòng lục sau.
D. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng cuối của dòng bát.
Phương pháp giải:
Theo dõi đoạn thơ trong SGK và so sánh với các đáp án để làm bài.
Lời giải chi tiết:
D. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng cuối của dòng bát.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì?
A. Làm nổi bật hình ảnh Bác Hồ ở chiến khu Việt Bắc
B. Thể hiện tình cảm của Bác Hồ với người dân Việt Bắc
C. Thể hiện sự gắn bó của Bác Hồ với chiến khu Việt Bắc
D. Thể hiện tình cảm lưu luyến của người dân Việt Bắc với Bác Hồ
Phương pháp giải:
Đọc các đáp án và chọn phương án phù hợp nhất (lưu ý xem ai nhớ về ai).
Lời giải chi tiết:
D. Thể hiện tình cảm lưu luyến của người dân Việt Bắc với Bác Hồ
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương án nào nêu đúng các từ đồng nghĩa trong đoạn thơ trên?
A. Mình, Bác, Ông Cụ
B. Bác, Ông Cụ, Người
C. Mình, Bác, Người
D. Mình, Ông Cụ, Người
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ đồng nghĩa.
Lời giải chi tiết:
B. Bác, Ông Cụ, Người
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đoạn thơ nào chứa từ láy?
A. Nhớ chân Người bước lên đèo
B. Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!
C. Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
D. Người đi rừng núi trông theo bóng Người
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ láy.
Lời giải chi tiết:
C. Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương án nào nêu đúng ý nghĩa mà đoạn thơ trên muốn làm nổi bật?
A. Tình cảm của Bác Hồ đối với người dân Việt Bắc
B. Nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ
C. Niềm tự hào của người dân Việt Bắc về Bác Hồ
D. Niềm tin của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ và rút ra ý chính.
Lời giải chi tiết:
B. Nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ
Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Biện pháp nghệ thuật nào thể hiện được nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ?
A. Sử dụng các từ ngữ và hình ảnh đẹp
B. Sử dụng nhiều tính từ và động từ
C. Sử dụng biện pháp điệp từ “nhớ”
D. Sử dụng nhiều vần bằng trong các câu thơ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các đáp án đã cho và đối chiếu với văn bản.
Lời giải chi tiết:
C. Sử dụng biện pháp điệp từ “nhớ”
Câu 7
b. Đọc văn bản trang 110 – 111 SGK và trả lời câu hỏi
Trả lời câu 7 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin về một sự kiện lịch sử?
A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri
B. Nêu lên các lí do dẫn đến việc kí kết Hiệp định Pa-ri
C. Nêu lên các căn cứ khoa học về việc kí kết Hiệp định Pa-ri
D. Nêu lên tác dụng và ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Pa-ri
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức văn bản thông tin.
Lời giải chi tiết:
A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri
Câu 8
Trả lời câu 8 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
So với nhan đề văn bản, thông tin nào sau đây là quan trọng nhất?
A. Hiệp định đã được kí tắt giữa cố vấn Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ
B. Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã đưa tin này
C. Buổi lễ kí kết đã diễn ra tại Trung tâm Hội nghị quốc tế Kle-bơ
D. Hiệp định Pa-ri được kí ngày 27-1-1973, chiến tranh đã chấm dứt
Phương pháp giải:
Đọc nội dung và xác định thông tin chính nhất.
Lời giải chi tiết:
D. Hiệp định Pa-ri được kí ngày 27-1-1973, chiến tranh đã chấm dứt
Câu 9
Trả lời câu 9 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đặc điểm nào sau đây phản ánh đúng về văn bản thông tin trong đoạn trích trên?
A. Nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn
B. Nhiều bằng chứng quan trọng được nêu lên
C. Nhiều lí lẽ được phân tích và làm sáng tỏ
D. Nhiều ý kiến, nhận định đánh giá về sự kiện lịch sử
Phương pháp giải:
Đọc các đáp án và đối chiếu với văn bản.
Lời giải chi tiết:
A. Nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn
Câu 10
Trả lời câu 10 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Liệt kê ba thông tin quan trọng trong đoạn trích trên.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, lọc ra 3 ý quan trọng nhất của văn bản.
Lời giải chi tiết:
3 thông tin quan trọng:
- Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in trên trang nhất những dòng chữ to, nét đậm, in hai màu đỏ và đen nổi bật: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại.
- Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt giữa cố vấn đặc biệt Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ (Kissinger).
- Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí chính thức giữa các Bộ trưởng Ngoại giao của các bên. Cùng ngày, bốn nghị định thư của Hiệp định cũng đã được kí kết.
Phần II
Trả lời đề 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Viết bài văn về hình ảnh người mẹ hoặc người bố trong một bài thơ đã đọc khiến em xúc động nhất.
Phương pháp giải:
Em tùy chọn một bài thơ mà mình đã đọc, có hình ảnh mẹ hoặc cha để viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình.
Lời giải chi tiết:
Chọn hình ảnh người cha trong bài: Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông.
Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là bài thơ giàu chất suy tư, trầm lắng trong hình ảnh thơ hai cha con với những hoài bão trong sáng làm xúc động lòng người. Bài thơ khiến em xúc động về hình ảnh người cha yêu thương con và truyền cho con những khao khát, ước mơ của cuộc đời.
Hình ảnh những cánh buồm là hình tượng thể hiện ước mơ được bay xa của nhà thơ. Nó xuất hiện xuyên suốt cả bài thơ và thể hiện ước mơ của cha và sau này là mong ước của con.
Hình ảnh hai cha con giữa thiên nhiên, chan hòa màu sắc rực rỡ:
Hai cha con bước đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Bóng cha dài lênh khênh
Bóng con tròn chắc nịch
Hai cha con bước đi trên cát, chan chứa một hơi ấm lan truyền chan hòa trong sắc trời đại dương thật kỳ diệu. bóng hai cha con nổi bật hẳn với sự bé nhỏ của con người trước khung cảnh thiên nhiên bao la. Hình ảnh đối lập thật dễ thương đó là bóng lênh khênh của cha bên cái bóng tròn chắc nịch thể hiện sự khác biệt giữa hai thế hệ cha con đang trên cùng một hướng đi.
Đại dương chứa chan huyền diệu, sau trận mưa biển càng đẹp càng trong, cũng như hai cha con trong bóng chân dài và gầy để cho con sự chắc nịch khỏe khoắn, đó là quy luật của tạo hóa. Những gì cha mơ ước ngày trước, sự rả rích của trận mưa thì ngày sau người con lại tiếp tục đưa ước mơ bay xa. Người cha chỉ dẫn cho con đi trong thế giới màu hồng của một chân trời trong tương lai rộng mở.
Với tâm trạng náo nức của người con làm cho người cha muốn đưa con trai mình đi tìm ước mơ mới. bay xa hơn.
Những lời tâm sự của người cha làm cho người con thêm một tí hi vọng, một tí mơ ước và những hình ảnh bền bỉ bước đi của cha và con.
Đó chính là những ước muốn táo bạo của người con muốn khám phá một trong những cánh buồm đầy ước mơ của trẻ thơ. Muốn đi khắp nơi, muốn xông pha trên biển cả. đó chính là những lời nói hồn nhiên ấp ủ một hoài bão ước mơ. Tác giả đã thể hiện một cách tinh tế và đặc sắc một cách khát vọng sống đang cháy bỏng trong mỗi con người.
Bài thơ đặc sắc với những hình ảnh tượng thơ độc đáo, nhịp thơ vừa trầm vừa lắng, vừa bay bổng như dàn trải ào ạt những cảm xúc dào dạt của tác giả. Đó là tầm cao của ước mơ, của khát vọng được chinh phục, được khám phá thiên nhiên được làm chủ nó.
Bài thơ đã gieo vào lòng thế hệ trẻ những ước mơ bay bổng, thúc giục chúng ta tìm tòi, học hỏi và khám phá để vươn tới chiếm lĩnh chinh phục thế giới vũ trụ. Nó động viên chúng ta phấn đấu không ngừng để vươn tới tầm cao của thời đại.
Bài thơ đã gây xúc động lòng người về tình cảm cha con và đã thổi cho cánh buồm của tuổi thơ một phần nào hơi gió của cuộc sống mà tương lai lớp trẻ sẽ căng phồng vượt xa trong chân trời mới đang rộng mở.
Đề 2
Trả lời đề 2 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trẻ con thường mơ mộng và tò mò, và truyện cổ tích là một thế giới đầy phép màu, kỳ diệu mà họ có thể khám phá. Điều này là lý do tại sao tôi yêu thích đọc truyện cổ tích.
Truyện cổ tích là một dạng văn học thường được truyền miệng từ dân gian, với nội dung đa dạng và phong phú. Tính cách của nhân vật và hành động của họ thường mang theo những bài học đạo đức, giúp trẻ em hiểu biết về đúng sai và phát triển kỹ năng tư duy.
Đọc truyện cổ tích cũng giúp trẻ em mở rộng vốn từ vựng và hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa. Những câu chuyện kỳ diệu kích thích trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo của trẻ em.
Truyện cổ tích thường kết thúc với cái thiện chiến thắng cái ác, truyền tải thông điệp tích cực về lòng tốt và sự công bằng. Điều này giúp trẻ em phát triển một tâm hồn tốt lành và tự tin đối mặt với thách thức trong cuộc sống.