Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 91, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đó có phải là một câu chuyện hài hước dân gian hay một câu chuyện hài hước hiện đại? Câu chuyện kể về sự việc gì? Sự việc đó diễn ra trong bối cảnh nào? Cốt truyện có điểm gì đặc biệt?...
Phương pháp giải:
Xem phần Kiến thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đó là câu chuyện hài hước hiện đại.
Câu chuyện kể về nhân vật 'tôi' một người thích tỏ ra mình là một tri thức chính hiệu.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 91, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đặc điểm của câu chuyện hài hước được thể hiện trong văn bản ở những phương diện nào (cốt truyện, nhân vật, hành động, lời thoại, phương thức trào phúng, kết thúc bất ngờ,…)?
Phương pháp giải:
Xem lại phần Kiến thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Xung đột kịch: xung đột giữa sự thật thà và bệnh ảo tưởng.
- Nhân vật: các nhân vật có sự không cân xứng giữa bên trong và bên ngoài
- Hành động: mâu thuẫn với phẩm chất.
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 91, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc trước câu chuyện Cái kính và tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn A-dít Nê-xin.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn A-dít Nê-xin
Lời giải chi tiết:
Cách 1
A-dít Nê-xin (1915-1995), nhà văn người Thổ Nhĩ Kỳ
Chuẩn bị 4
Câu 4 (trang 91, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm, ghi lại vài ý kiến về mục đích, đặc điểm, vai trò và tác dụng của truyện cười (dân gian hoặc hiện đại)
Phương pháp giải:
Ghi lại vài ý kiến về mục đích, đặc điểm, vai trò và tác dụng của truyện cười
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mục đích của truyện cười: Mua vui giải trí (nhằm mục đích giải trí là chủ yếu). Phê phán: phê bình, lên án thói hư tật xấu của con người. Đả kích: vạch trần cái ác, cái xấu có tính bản chất của giai cấp thống trị (thời xưa)
Chuẩn bị 5
Câu 5 (trang 91, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhớ lại và chuẩn bị kể cho bạn nghe về một hiện tượng hoặc tình huống hài hước mà em đã gặp trong cuộc sống
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thầy bói xem voi là câu chuyện dân gian Việt Nam thuộc thể loại ngụ ngôn châm biếm ở Việt Nam và trở thành câu thành ngữ tương tự. Nguồn gốc của câu chuyện này từ những câu chuyện ngụ ngôn về Con voi và những kẻ mù (Blind men and an elephant) bắt nguồn từ truyện ngụ ngôn Trung Hoa cổ đại, từ đó nó đã được truyền bá rộng rãi. Đó là câu chuyện về một nhóm người mù chưa từng gặp voi bao giờ và họ đã tìm hiểu và hình dung ra con voi bằng cách chạm vào nó. Mỗi người mù cảm nhận thấy một bộ phận khác nhau của cơ thể voi, nhưng chỉ một bộ phận riêng lẻ. Sau đó, họ mô tả con voi dựa trên kinh nghiệm hạn hẹp của họ và mô tả của họ về con voi khác nhau. Trong một số phiên bản, họ nghi ngờ rằng người kia không trung thực và họ ra tay đánh nhau.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 91, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Vì sao nhân vật “tôi” muốn đeo kính?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Cách 1
Nhân vật “tôi” muốn đeo kính vì muốn mình ra dáng một người tri thức. Anh ta muốn ai nhìn vào cũng bảo anh ta là bác học.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 92, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Lần đầu khám, bác sĩ nói mắt của nhân vật “tôi” bị bệnh gì và hậu quả của việc đeo kính thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lần đầu khám, bác sĩ nói mắt của nhân vật 'tôi' bị cận thị 1,75 độ.
Hậu quả là cứ đeo kính là anh ta thấy mặt mày sạm sầm, buồn nôn không chịu được, thậm chí là có nhiều lần nôn thật
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 92, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Kính mới khác kính trước như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Kính trước là kính cận thị 1, 75 độ thì kính thứ hai là kính viễn thị 2 độ. Nhân vật 'tôi' chuyển từ chóng mặt, buồn nôn sang mắt đỏ hoe như khóc.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chiếc kính thứ ba gây ra hậu quả gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cặp kính này khiến nhân vật 'tôi' nhìn cái gì cũng như lùi hẳn ra xa, khó bắt tay người quen, nhìn cái gì cũng bé xíu, không ăn uống được.
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chiếc kính thứ tư có hạn chế gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chiếc kính thứ tư khiến nhân vật nhìn cái gì cũng hóa hai.
Đọc hiểu 6
Câu 6 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Cuối cùng, các bác sĩ có xác định được bệnh mắt của nhân vật “tôi” không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cuối cùng, các bác sĩ không xác định đúng được bệnh của nhân vật 'tôi', mỗi ông bảo một kiểu.
Đọc hiểu 7
Câu 7 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điều gì đã xảy ra với nhân vật “tôi”?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhân vật 'tôi' nhìn cái gì cũng không rõ ràng, khi xa, khi gần khi đen khi đục,... Kết quả là một lần anh ta bước hụt và ngã lăn quay xuống dưới.
Đọc hiểu 8
Câu 8 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Kết thúc truyện có gì bất ngờ?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bất ngờ ở chỗ nhân vật tôi có thể nhìn rõ mọi thứ khi chiếc kính bị vỡ, bởi mắt anh ta vốn chẳng bị gì hết.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tóm tắt nội dung truyện Cái kính và mối liên hệ với tên tập sách Những người thích đùa của Nê-xin?
Phương pháp giải:
Đọc và tóm tắt văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện Cái kính kể về nhân vật 'tôi' - một người tỏ ra mình là một tri thức chính hiệu. Vì muốn đeo kính, anh ta đi khám mắt. Kết quả, anh ta bị các bác sĩ khám sai bệnh và đeo nhầm kính nhiều lần. Mặc dù truyện không nói rõ tên tập sách Những người thích đùa của Nê-xin, nhưng có thể nhận thấy tác phẩm này mang tính châm biếm, gây cười tương tự như các tác phẩm trong tập sách của Nê-xin.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 95, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu hậu quả của mỗi lần nhân vật “tôi” thay kính mới.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Lần 1: Đeo vào là “tôi” thấy mặt mày sa sầm, buồn nôn không chịu được.
- Lần 2: Mắt lúc nào cũng đỏ hoe.
- Lần 3: Nhìn cái gì cũng lùi ra xa, khó khăn trong giao tiếp và ăn uống.
- Lần 4: Nhìn cái gì cũng hóa hai.
- Lần 5: Không phân biệt được sáng, tối nữa.
- Lần 6: Nhìn cái gì ở xa cũng thấy gần.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 95, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Em có nhận xét gì về các bác sĩ khám mắt và nhân vật “tôi” trong truyện này? Điều gì là sự thật và điều gì đã được phóng đại?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và nhận xét
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các bác sĩ trong truyện là những người không có chuyên môn, hành nghề không tận tâm. Nhân vật “tôi” là một người ham giả tri thức.
Mắt của nhân vật 'tôi' vốn không có vấn đề gì nhưng lại bị phóng đại thành có bệnh. Các bác sĩ chê nhau nhưng chính họ cũng khám không ra.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 95, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Phân tích một số đặc điểm của truyện cười được thể hiện ở văn bản Cái kính.
Phương pháp giải:
Đọc phần Kiến thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện mang yếu tố gây cười: Nhân vật 'tôi' vốn không có vấn đề gì, nhưng muốn giả tri thức nên đi khám mắt và bị các bác sĩ khám sai bệnh.
Truyện tạo ra những tình huống gây cười: Các bác sĩ dù khám không ra bệnh nhưng lại cãi nhau và đều khám không ra bệnh. Kết quả, bệnh nhân không có vấn đề gì với mắt.
Truyện sử dụng linh hoạt các phương pháp gây cười, kết hợp nhiều yếu tố bất ngờ và phóng đại, tạo ra câu chuyện hài hước.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 95, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, truyện Cái kính nêu lên và châm biếm, phê phán điều gì? Điều đó có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay như thế nào?
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
Câu 1
Truyện Cái kính châm biếm và phê phán về 'bệnh sĩ'. Nhân vật 'tôi' muốn giả tri thức nên đi khám mắt và bị các bác sĩ khám sai bệnh, đeo nhầm kính nhiều lần. Điều này có ý nghĩa với cuộc sống hiện nay, khi một số người muốn tỏ ra mình thông thái hơn thực tế, đôi khi dẫn đến những hậu quả không mong muốn.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 95, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo từ điển tiếng Việt, bệnh tưởng là trạng thái tinh thần lo lắng do ảm ảnh rằng mình đã mắc một bệnh nào đó, trong khi thực tế không phải vậy. Nhân vật “tôi” trong truyện Cái kính có mắc bệnh tưởng tượng không? Từ khái niệm này, có thể nhận thấy anh ta mắc phải một loại bệnh tưởng tượng nghiêm trọng. Chỉ vì muốn tỏ ra thông thái mà anh ta hy sinh sức khỏe để đeo kính. Thậm chí, anh ta đã thay đổi kính nhiều lần mặc dù mắt anh ta hoàn toàn bình thường, điều này là dấu hiệu của sự ảo tưởng và thiếu trách nhiệm với bản thân. Giá trị của mỗi người nằm ở chính bản thân họ, không chỉ phụ thuộc vào việc đeo một cặp kính.