Đọc đoạn trích Một thời đại trong thi ca và tìm hiểu thêm về tác giả Hoài Thanh. Em đã tìm hiểu về phong trào Thơ mới 1932 – 1945 chưa? Nêu tên một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu của phong trào này.
Nội dung chính
Văn bản nêu lên tầm quan trọng của việc người da đen đứng lên đấu tranh cho quyền sống của mình. Tác giả nêu lên ước mơ của mình cũng là của những người da đen khi sống trên đất Mỹ. |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 129, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc đoạn trích Một thời đại trong thi ca và tìm hiểu thêm về tác giả Hoài Thanh.
Phương pháp giải:
Chú ý chọn thông tin phù hợp để đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hoài Thanh (1909-1982), tên thật là Nguyễn Đức Nguyên
- Quê quán: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An, từ một gia đình nho gia trấn.
- Trước Cách mạng:
+ Tham gia vào các hoạt động yêu nước từ khi còn học sinh và bị tù bởi thực dân Pháp.
+ Tham gia vào Cách mạng tháng 8 và trở thành chủ tịch của Hội Văn hóa cứu quốc tại Huế.
- Sau Cách mạng tháng 8:
+ Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Văn hóa – Nghệ thuật và giữ nhiều vị trí quan trọng như Tổng thư ký của Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hội văn nghệ Việt Nam, Tổng thư ký của Hội Liên Hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam…
- Các tác phẩm nổi bật: Văn chương và hành động (1936), Thi nhân Việt Nam (1942), Nói chuyện thơ kháng chiến (1950)…
- Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc của Văn học Việt Nam hiện đại: “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”
- Phong cách phê bình của ông nhẹ nhàng, tinh tế và giàu cảm xúc và hình ảnh. Ông kết hợp tính khoa học và văn hóa, tạo nên sự độc đáo.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 129, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bạn đã biết gì về phong trào Thơ mới từ năm 1932 đến 1945 chưa? Hãy kể tên một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu của phong trào này.
Phương pháp giải:
Chú ý chọn thông tin phù hợp để đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Phong trào thơ mới được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1932 – 1935: Đây là thời kỳ bắt đầu nảy nở của thơ mới, với cuộc tranh luận quyết liệt giữa hai phong trào thơ. Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất của phong trào thơ mới với tập Mấy vần thơ (1935). Ngoài ra, còn có sự góp mặt của các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên.
- Giai đoạn từ 1936 - 1939: Là thời kỳ thơ mới thống trị tuyệt đối so với thơ cũ trên nhiều mặt, đặc biệt là về mặt thể loại. Trong giai đoạn này, có sự xuất hiện của nhiều tên tuổi lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương - 1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Khuê (Tinh huyết - 1939), … Đáng chú ý là sự xuất hiện của Xuân Diệu, người được coi là nhà thơ “mới nhất trong số những nhà thơ mới”
→ Phong trào thơ mới đánh dấu sự xuất hiện của nhiều tác giả nổi tiếng, thể hiện rõ sự tài năng nghệ thuật đặc biệt cũng như sự thống trị của cá nhân sau một thời gian dài bị hạn chế. Các nhà thơ thể hiện tâm trạng của mình một cách toàn diện.
- Giai đoạn từ 1940 - 1945: Là thời kỳ phong trào thơ mới đa dạng với nhiều xu hướng khác nhau, nhưng vẫn giữ được đặc trưng của thơ mới từ các giai đoạn trước.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 129, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tác giả đưa ra những tiêu chí nào để so sánh giữa thơ cũ và thơ mới?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn một, chú ý những tiêu chí so sánh, nhận biết sự khác biệt giữa thơ cũ và thơ mới.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tiêu chí: Đánh giá về thời kỳ: Thời kỳ phong phú về nội dung và nghệ thuật.
Khi đọc 2
Câu 2 (trang 130, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu văn nào cho thấy quan điểm tổng quát của Hoài Thanh.
Phương thức giải:
Đọc đoạn văn một, xác định quan điểm tổng quát hiển thị nội dung chính.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Quan điểm: Mọi thời đại vẫn cứ phôi thai cùng nhau và muốn rõ nét từng thời phải nhìn vào tổng thể.
Khi đọc 3
Câu 3 (trang 130, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Vì sao khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, từ tôi lại trở nên “bỡ ngỡ” và “như lạc loài”?
Phương thức giải:
Đọc đoạn văn một, đọc kỹ mỗi câu để tìm ra lý do.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lý do: Bởi nó mang theo một quan điểm mới mẻ: quan điểm cá nhân. Trước đây chỉ có đoàn thể, tập thể chưa từng biết đến cá nhân.
Khi đọc 4
Câu 4 (trang 131, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đoạn văn nói lên điều gì về đặc điểm tinh thần thơ của các nhà thơ mới?
Phương thức giải:
Đọc đoạn văn gần cuối phần 2, chỉ ra đặc điểm tinh thần thơ của nhà thơ mới.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đặc điểm:
+ Ta trở thành thiên tài cùng Thế Lữ.
+ Ta mê hoặc trong thế giới tình yêu cùng Lưu Trọng Lư.
+ Ta phong trần với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên.
+ Ta say mê cùng Xuân Diệu.
+ Ta đắm chìm, buồn bã với Huy Cận.
Khi đọc 5
Câu 5 (trang 131, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Những nhà thơ lãng mạn đã xua tan bi kịch cuộc đời mình như thế nào?
Phương thức giải:
Đọc đoạn văn phần 3, đưa ra cách giải quyết những bi kịch cuộc đời của các nhà thơ lãng mạn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bi kịch: Họ đặt hết vào tiếng Việt. Họ tập trung tình yêu quê hương vào tiếng Việt. Họ muốn gửi nỗi lo âu, nỗi đau vào đó để giải tỏa những bi kịch.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 132, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Dựa vào nội dung văn bản, bạn hiểu nhan đề của bài viết như thế nào?
Phương thức giải:
Đọc toàn bài, dựa vào nội dung để hiểu nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đọc nội dung văn bản, bạn có thể hiểu nhan đề Một thời đại trong thi ca đã tổng hợp được hầu hết nội dung và chủ đề chính của tác phẩm. Đó là viết về thơ ca ở một thời đại.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 132, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, tác giả đã lập luận như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần 1, chỉ ra cách thuyết phục người đọc của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, tác giả đã lập luận bằng cách đưa ra các bài thơ kể cả thơ mới so sánh với thơ cũ để nhấn mạnh điểm đó.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hãy làm rõ mối quan hệ giữa luận điểm và lí lẽ, dẫn chứng ở phần 2 theo gợi ý.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần 2, đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ luận điểm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Lí lẽ:
- Vì vậy, khi chữ tôi, với các nghĩa tuyệt đối của nó, hiện lên giữa thi đàn Việt Nam, bao nhiêu ánh mắt nhìn nó một cách khó chịu.
- Thi nhân ta cơ hồ đã mất hết cái phong thái kiêu căng như ngày xưa.
- Cuộc sống chúng ta đã bị thống trị bởi cái tôi.
* Dẫn chứng:
- Thông qua những câu thơ của Xuân Diệu:
'Giai nhân: bến dừng chân dưới cây già;
Tình du khách: con thuyền đi qua không buộc chặt.'
- Hoặc qua câu thơ của một nhà thơ cũ:
'Ồ! Cảnh đẹp mà! Người cũng mến chăng!
Có ai mà không bị ấn tượng?
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 132, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nội dung chính của phần 3 là gì? Có thể tóm tắt nội dung đó bằng một luận điểm như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần 3, xác định nội dung chính và luận điểm thể hiện nội dung đó.
Lời giải chi tiết:
- Nội dung chính của phần 3 là: Nói về những bi kịch của cái tôi.
- Một luận điểm có thể tóm tắt nội dung ấy: Bi kịch không chỉ xuất hiện ở con người mà nó còn thấm vào cả thơ ca và cả đất nước khi ấy.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 132, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đoạn văn sau thể hiện sự kết hợp của những phương thức diễn đạt nào? Tác dụng của sự kết hợp đó trong việc thể hiện quan điểm, thái độ của người viết là gì?
“Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.”.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn, gợi nhớ lại kiến thức về phương thức diễn đạt để xác định. Việc sử dụng phương thức diễn đạt đó nhằm thể hiện quan điểm, thái độ như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đoạn văn trên thể hiện sự kết hợp của phương thức diễn đạt nghị luận và biểu cảm.
- Tác dụng của sự kết hợp này làm rõ hơn việc thể hiện quan điểm, thái độ của người viết, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tâm trạng, cảm xúc của người viết đặt ra trong đoạn văn.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 132, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Văn bản Một thời đại trong thi ca có đoạn:
“Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.”
Đoạn văn trên giúp em hiểu thêm về:
- Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản phê bình văn học của Hoài Thanh?
- Phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 - 1945?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn, nhớ lại những gì đã tìm hiểu về Thơ mới để nêu ra đặc điểm ngôn ngữ và phong trào Thơ mới lãng mạn.
Lời giải chi tiết:
- Từ đoạn văn trên, có thể suy luận ra đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản phê bình văn học của Hoài Thanh như sau:
+ Các nhà thơ sử dụng rất nhiều từ ngữ giàu hình ảnh và mỗi người lại có trong mình những đặc điểm riêng khi sáng tạo nghệ thuật.
+ Câu văn có hình thức tự do, không gò bó, ngắn dài linh hoạt thể hiện rõ cảm xúc của người viết.
- Phong trào Thơ mới 1932 - 1945: Còn được biết đến với tên gọi là Thơ mới lãng mạn, là dòng thơ ca xuất hiện trong những năm đầu của thập kỷ thứ ba của thế kỷ trước, mở ra cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam hiện đại.