Tổ chức bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
1. Người viết
- Tô Hoài, tên thật Nguyễn Sen, sinh năm 1920
- Quê quán: Kim Bài, Thanh Oai, Hà Nội.
- Tô Hoài là một trong những nhà văn vĩ đại nổi tiếng trước cách mạng tháng Tám.
- Sáng tác trên nhiều thể loại văn học như truyện ngắn, tiểu thuyết.
- Sở hữu kiến thức sâu rộng và đa dạng về phong tục tập quán của nhiều vùng, đặc biệt là vùng Tây Bắc.
2. Tác phẩm
a. Nguyên bản.
- Truyện “Vợ chồng A Phủ” được thu vào tập “Truyện Tây Bắc”.
- Trong năm 1952, khi tham gia vào cuộc chiến giải phóng Tây Bắc, Tô Hoài đã trải qua nhiều trải nghiệm sâu sắc về con người và cảnh vật ở Tây Bắc - đây cũng là nguồn cảm hứng cho việc viết tác phẩm này.
b. Cấu trúc: 2 phần
- Phần 1: cuộc đời và số phận của Mị và A Phủ ở làng Hồng Ngài.
- Phần 2: cuộc đời và số phận của Mị và A Phủ tại Phiềng Sa.
- Trích đoạn từ phần 1 của tác phẩm.
c. Chủ đề: Phản ánh sự đau khổ của người Mèo ở Tây Bắc dưới sự áp bức tàn bạo của các thủ lĩnh địa phương và sự bùng nổ của người dân trong cuộc đấu tranh vì tự do, hạnh phúc và tham gia vào cuộc chiến đấu giải phóng quê hương.
I. Hướng dẫn học tập
Câu 1 (trang 14 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2): Nhân vật Mị
- Trước khi kết hôn với gia đình thống lý Pá Tra:
+ Là một cô gái trẻ đẹp, hiền lành, đã có bạn trai, giỏi chơi sáo, hiếu thuận với cha mẹ, chăm chỉ và tự trọng.
- Khi trở thành con dâu bị ép buộc trả nợ cho nhà thống lý:
+ Mị đau đớn, khóc suốt nhiều tháng.
+ Trở về nhà cha, cầm lá ngón trong tay định tự tử nhưng lại không thể thực hiện khi nhìn thấy cha, buộc phải quay trở lại làm con dâu trả nợ.
+ Từ đó, Mị sống như một con rùa bò trong nhà.
+ Mị chỉ biết làm những công việc cả ngày lẫn đêm, không biết dừng lại. Con trâu, con ngựa còn có lúc nghỉ ngơi, nhưng phụ nữ trong nhà chỉ biết làm không ngừng.
+ Mị sống trong căn phòng nhỏ chỉ có một cửa sổ nhỏ, không thể nhìn ra ngoài để biết thời tiết, chỉ cảm nhận được ánh trăng nhỏ mờ sáng.
⇒ Mị bị giam cầm tâm hồn và thân thể, mất hết khả năng nhận biết về thời gian và không gian.
- Đêm xuân đầy lãng mạn:
+ Tiếng sáo vang lên, tâm hồn Mị bỗng chợt nhẹ nhàng. Mị nhấm nháp rượu, uống từng hớp như muốn quên đi mọi đau khổ.
+ Mị nằm trong nhà, nghe tiếng sáo vang vọng, nhớ về những kỷ niệm xưa.
+ Nhưng rồi bất ngờ, Mị cảm thấy chán chường. Nếu có lá ngón trong tay, Mị sẽ cắn nát để kết thúc hết khổ đau.
⇒ Sức sống trong Mị bắt đầu trỗi dậy.
+ Mị cảm thấy trẻ trung và muốn đi chơi.
+ Mị bật đèn trong phòng như muốn chiếu sáng cho cuộc đời mình.
+ Mị cầm chiếc váy hoa để chuẩn bị đi chơi, nhưng bị A Sử ngăn cản.
+ A Sử buộc Mị bị trói vào giữa nhà, tóc bị cột cao khiến Mị không thể cúi xuống. Mặc dù vậy, Mị vẫn mê mải với tiếng sáo, đến khi nghe tiếng ngựa đạp vào vách nhà, Mị giật mình. Mị cảm thấy đau đớn.
⇒ Sức sống của Mị trỗi dậy nhưng bị A Sử dập tắt một cách tàn nhẫn.
- Đêm đông trên núi cao:
+ Mùa đông, Mị thường phải dậy giữa đêm để hơ lưng, hơ tay để giữ ấm.
+ Một đêm, Mị nhìn thấy A Phủ bị trói. Ban đầu, Mị thờ ơ vì cảnh này đã quen thuộc.
+ Nhưng sau đó, khi nhìn thấy ánh mắt đầy bi thương của A Phủ, Mị cảm thấy thương hại cả hai. Mị quyết định cắt dây để giải thoát cho A Phủ.
+ Trong tâm trạng lo sợ, Mị theo đuổi A Phủ, hướng tới hy vọng cách mạng và tự do.
Câu 2 (trang 15 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
* Tính cách của nhân vật A Phủ: Kiên cường, gan dạ.
- - Nguồn gốc: Con trai mồ côi từ nhỏ, A Phủ bị bán đi và lạc vào Hồng Ngài, lớn lên trong hoàn cảnh làm công thuê, làm thuê.
- Dám đấm con trai của thống lí ⇒ Bị trừng phạt, phải làm nô lệ cho gia đình thống lí.
- Bị trói: Gặm đứt dây buộc với sức mạnh của bản thân và cố gắng chạy trốn ⇒ Khao khát tự do mạnh mẽ.
- Khi bị xử phạt: A Phủ dũng cảm chịu đựng, im lặng như một bức tượng đá.
- Trong vai người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn giữ lửa tự do, không khuất phục trước sức mạnh và bạo lực.
- Khi bò bị hổ ăn, A Phủ đề nghị đi săn hổ.
- Sau khi được Mị giải thoát khỏi xiềng xích, A Phủ bỏ trốn, mong muốn tự do.
⇒ A Phủ là biểu tượng của tuổi trẻ miền núi Tây Bắc: thẳng thắn, can đảm, mạnh mẽ... Dù gặp phải số phận khắc nghiệt, nhưng không bao giờ từ bỏ ước mơ tự do.
* Đặc điểm khác biệt trong cách vẽ nét nhân vật của Mị và A Phủ:
Mị | A Phủ |
- Xuất hiện ngay mở đầu tác phẩm. - Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm |
- Xuất hiện ở giữa tác phẩm. - A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật sắc nét về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật. |
Câu 3 (trang 15 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
- Tô Hoài sử dụng nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán đặc trưng vùng Tây Bắc một cách sắc sảo, từ cảnh xử phạt, bầu không khí của lễ hội xuân, đến những trò chơi truyền thống, tục cướp vợ, hay cảnh ăn thịt lợn và hứa thề...
- Nghệ thuật mô tả vẻ đẹp tự nhiên của núi rừng với những chi tiết tinh tế, hình ảnh sống động (trên những ngôi làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa được treo trên đá như những bướm bay rực rỡ... Đám trẻ vui đùa trước ngôi nhà vui tươi).
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động và lôi cuốn.
- Sử dụng ngôn từ tinh tế, phản ánh sắc thái đặc trưng của vùng núi (tôi 'cướp' được con gái người ta làm vợ, ném pao, tiếng sáo, tiếng kèn lá).
II. Thực hành
Ý nghĩa nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Gợi ý:
- Sự đồng cảm, lòng thương xót của tác giả trước số phận bi đắng của Mị và A Phủ
Mị | A Phủ |
– Mị với số phận bất hạnh (nghèo và món nợ truyền kiếp) – Thân phận con dâu gạt nợ của Mị tại nhà Pá Tra + Bị tước đoạt về sức lao động + Bị đày đọa về tâm hồn – Nhà văn xót xa trước sự tê liệt hoàn toàn về tinh thần của Mị |
– A Phủ, một nạn nhân khổ đau của số phận (mồ côi, lưu lạc, khổ nghèo) – A Phủ còn là nạn nhân của sự áp bức, bóc lột của cha con thống lí Pá Tra (thân phận đứa ở trừ nợ) |
- Tô Hoài đã phê phán những tội ác dã man của thế lực phong kiến thống trị và những nghi lễ lạc hậu.
Phong kiến thống trị ( cha con thống lí Pá Tra) - Bản chất tham lam (cướp ruộng đất, cho vay nặng lãi…) - Sự độc ác, tàn bạo, phi nhân tính ( tước đoạt sức lao động, hủy hoại về tinh thần, xử kiện, phạt vạ, trói người đến chết… |
Hủ tục lạc hậu - Tục cưới hỏi nặng nề (đẩy cha mẹ Mị vào cảnh nợ nần) - Tục cướp dâu (biến Mị trở thành nô lệ) - Tục trình ma (áp chế, đầu độc bằng thần quyền làm tê liệt ý chí và tinh thần phản kháng) |
⇒ Tô Hoài đã viết một bản tường thuật chân thực, lập luận mạch lạc về tội ác của thế lực phong kiến thống trị miền núi, họ không chỉ cướp đoạt lao động mà tàn ác hơn nữa, họ còn dập tắt khao khát sống của những con người xứ này
- Nhà văn đã khám phá và ca ngợi những vẻ đẹp của con người ở vùng cao Tây Bắc
Mị | A Phủ |
- Xinh đẹp - Có tài thổi sáo (Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo…) - Tâm hồn khao khát yêu đương (trai làng đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị…) - Người con hiếu thảo… |
- Khỏe mạnh, cường tráng - Lao động giỏi ( biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi, đi săn bò tót rất bạo…) - Tính cách mạnh mẽ, ngang tàng (trốn lên vùng núi cao, đánh A Sử…) - Có khát vọng tự do |
- Khen ngợi sức mạnh sống mãnh liệt, tinh thần chống đối kiên cường để thay đổi số phận
Mị | A Phủ |
ngọn lửa của lòng yêu đời, ham sống, của khát khao tự do luôn chờ cơ hội để trỗi dậy. | ngang tàng, gan bướng, giàu tinh thần phản kháng, chống trả lại cái ác |
- Tô Hoài đã đề xuất một hướng đi mới để giải phóng người nông dân miền núi
Trước CMT8 (Nam Cao) | Vợ chồng A Phủ |
Truyện thường kết thúc bi thảm, bế tắc ( cái chết của bà lão, của lão Hạc, Chí Phèo…). Con người là nạn nhân đau khổ của hoàn cảnh | Từ sự vùng lên tự phát đến vùng lên một cách tự giác, Mị và A phủ đã đấu tranh, phản kháng để giải phóng chính mình, tiếp nhận ánh sáng cách mạng. |