Bao gồm tài liệu ôn tập và bài tập thực hành
A. TÀI LIỆU ÔN TẬP
1. Phần đọc và hiểu
a. Truyền thuyết và truyện sử
- Thần thoại được coi là dạng văn học sớm nhất trong truyện dân gian của các dân tộc, miêu tả những câu chuyện hoang đường, sáng tạo về thần thánh và viễn tưởng về việc tạo ra thế giới,... phản ánh quan điểm, giải thích của con người nguyên thủy về tự nhiên và xã hội
- Sử thi (anh hùng ca) là dạng văn học tự sự dài, khổng lồ, xuất hiện từ thời cổ đại. Nội dung của sử thi tập trung vào những sự kiện quan trọng ảnh hưởng đến số phận của cả cộng đồng như cuộc chiến tranh hay sự chinh phục thiên nhiên để mở rộng lãnh thổ
b. Thơ Đường luật
* Thơ Đường luật là thể loại thơ phổ biến trong văn học các quốc gia thuộc vùng văn hóa Đông Á thời Trung cổ (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam). Thể loại này thường được học ở trường trung học cơ sở, cần chú ý:
- Hình ảnh trong thơ Đường luật thường được sử dụng với tính chất ước lệ, tượng trưng cao, thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả về thiên nhiên, thời đại và con người
- Trong thơ Đường luật, thường chỉ có một vần và đó là vần bằng ở cuối câu thứ 1, 2, và 4 (trong thơ tứ tuyệt, còn được gọi là tuyệt cú), hoặc ở cuối câu thứ 1, 2, 4, 6, và 8 (trong thơ bát cú)
- Thơ Đường luật rất chú trọng vào việc sử dụng đối và nghệ thuật đối có nhiều biến thể. Trong thơ bát cú, đối thường xuất hiện trong hai câu diễn đạt và hai câu suy luận.
* Thơ Nôm Đường luật
- Tại Việt Nam, trên cơ sở của thơ Đường luật và thơ dân tộc, các tiền bối đã sáng tạo ra thể loại thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm.
- Thơ Nôm Đường luật vẫn giữ được tính chất cố định của thể loại thơ Đường luật, nhưng đã có những điều chỉnh về nhịp điệu của câu thơ, khai thác đối với nghệ thuật, sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh đời sống mang bản sắc dân tộc
c. Kịch bản chèo và tuồng
- Chèo: là một dạng kịch hát dân gian phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, thường được biểu diễn tại sân đình trong các ngày lễ hội. Sau này, chèo dần trở thành nghệ thuật chuyên nghiệp với sự xuất hiện của các đoàn chèo chuyên nghiệp.
- Tuồng: là một loại hình hát cổ truyền của dân tộc, phát triển mạnh dưới triều Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ. Tuồng có hai loại là tuồng cung đình và tuồng dân gian, mỗi loại mang đặc điểm riêng.
d. Văn bản thông tin
- Mục tiêu chính của văn bản thông tin là truyền đạt thông tin một cách khách quan và trung thực. Người đọc hoặc người nghe cần phải hiểu rõ những thông tin được trình bày trong văn bản này. Điều này đòi hỏi người viết phải sử dụng ngôn từ rõ ràng, logic và tránh sử dụng yếu tố hư cấu hoặc tưởng tượng.
- Thông tin trong văn bản có thể được sắp xếp theo nhiều cách khác nhau. Một số cách phổ biến là sắp xếp theo nguyên nhân-kết quả, theo thứ tự thời gian, theo so sánh và phân loại, và theo vấn đề và giải pháp. Cách tổ chức thông tin phụ thuộc vào mục đích và đối tượng của văn bản.
2. Phần tiếng Việt
a. Lỗi dùng từ
b. Lỗi về trật tự từ
c. Cách trích dẫn, chú thích và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
3. Phần viết văn
a. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
b. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
c. Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
d. Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng
e. Viết bài luận về bản thân
B. BÀI TẬP
1. Phần đọc hiểu
*Đề bài
Văn bản Hê –ra –clet đi tìm táo vàng
Câu 1: Ý nghĩa của những chi tiết hoang đường, tưởng tượng trong đoạn trích là gì?
A. Làm câu chuyện thêm phần lôi cuốn, hấp dẫn
B. Tăng cường sức mạnh của nhân vật cũng như gia tăng tính thách thức cho anh hùng
C. Tôn vinh thêm những chiến công lừng lẫy của nhân vật anh hùng Hê-ra-clét
D. Tất cả các phương án trên
Câu 2: Đoạn trích phản ánh suy nghĩ và cách giải thích của con người thời cổ đại về điều gì?
A. Nguồn gốc của loài người
B. Nguồn gốc của lửa
C. Cả hai phương án trên đều đúng
D. Cả hai phương án trên đều sai
Văn bản Chiến thắng Mtao Mxây
Câu 3: Ngoại hình của Đăm Săn được mô tả qua những chi tiết nào?
A. Trông dữ tợn như một vị thần
B. Mặc một cái áo dày nút, đóng chặt một cái khố gấp bỏ múi
C. Dường như do dự và đắn đo, mỗi bước đi
D. Tất cả các phương án trên
Câu 4: Đoạn văn mô tả cảnh Đăm Săn múa khiên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh, nhân hóa
B. So sánh, nói quá
C. Nói quá, nhân hóa
D. So sánh, ẩn dụ
Văn bản Ra – ma buộc tội
Câu 5: Tình huống Xi-ta và Ra-ma gặp nhau lại được mô tả như thế nào?
A. Vui vẻ, hân hoan
B. Hồi hộp, háo hức
C. Trang nghiêm, ấn tượng như một phiên tòa phán xử
D. Xúc động, nghẹn ngào
Câu 6: Văn bản kể về sự kiện gì?
A. Cuộc chiến của Ra-ma với quỷ vương Ra-va-na để cứu vợ Xi-ta
B. Những ngày đau khổ của Xi-ta khi bị quỷ vương Ra-va-na giam giữ
C. Hai vợ chồng gặp nhau lại, Ra-ma nghi ngờ và buộc tội Xi-ta không còn trong sạch sau những ngày tháng bị quỷ giam giữ và sự chứng minh của Xi-ta trước bức bình phong thiêu
D. Cuộc sống hạnh phúc, hòa thuận của hai vợ chồng sau khi Ra-ma cứu được Xi-ta khỏi tay quỷ
Văn bản Cảm xúc mùa thu
Câu 7: Bức tranh thu ở vùng rừng núi như thế nào qua hai câu đầu trong bài thơ Cảm xúc mùa thu của Đỗ Phủ?
A. U ám, u sầu
B. Sôi động, hứng khởi
C. Tươi mới, tràn đầy năng lượng
D. Tất cả các phương án trên
Câu 8: Câu thơ “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ” có ý nghĩa là:
A. Hoa cúc và cây tùng mở ra khi mặt trời mọc
B. Hoa cúc rơi giọt nước mắt
C. Cả hai phương án trên đều đúng
D. Cả hai phương án trên đều sai
Văn bản Tự tình
Câu 9: Thời gian và không gian được nhấn mạnh trong hai câu đầu tiên như thế nào?
A. Thời gian là đêm khuya, không gian vắng vẻ, bao la, vẫn ngân vang tiếng trống canh
B. Thời gian là chiều tối, không gian vắng vẻ, bao la, vẫn ngân vang tiếng trống canh
C. Thời gian là đêm khuya, không gian vắng vẻ, bao la, vẫn ngân vang tiếng trống thu
D. Tất cả các lựa chọn đều không đúng
Câu 10: Hai câu thơ nào dưới đây thể hiện một sức mạnh sống mãnh liệt, vươn lên vượt qua số phận, ngay cả trong những tình cảnh buồn bã nhất?
A. Đêm tối tiếng trống canh vọng về/ Đỏ phượng hồng với dòng nước mênh mông
B. Chén rượu thơm gửi mê say, tỉnh táo/ Trăng tròn toả sáng, bóng dài xa xa
C. Mây vương trên mặt đất, từng đám/ Chân mây dày đặc, đọng ở những hòn đá
D. Khói xuân nào phảng phất về trước sau/ Tình yêu bé nhỏ, sẻ chia từng chút
Văn bản Câu cá mùa thu
Câu 11: Ngôi nhà thơ đã mô tả cảnh thu như thế nào?
A. Cảnh thu được chắp cánh từ xa, cao vút đến gần, sau đó lại từ gần, thấp thụt đến xa.
B. Cảnh thu được chứng kiến từ gần đến xa, sau đó lại từ xa, cao vút trở lại gần, thấp thụt
C. Cảnh thu được mô tả theo thứ tự thời gian
D. Cảnh thu được mô tả từ không gian rộng mở đến không gian hẹp.
Câu 12: Trong bài thơ Thu điếu, câu nào có sự hiện diện của âm thanh?
A. “Ao thu trong veo, lạnh lẽo nước / Một chiếc thuyền câu nhỏ tẻo teo”
B. “Sóng biếc lượn sóng theo cánh hơi / Lá vàng rụng nhẹ trước gió”
C. “Tầng mây lơ lửng trên bầu trời xanh ngắt / Ngõ trúc uốn quanh co, không khách đi qua”
D. “Tựa gối buông mềm mại nhưng chẳng nằm / Cá đâu chớp mắt dưới lòng ao”
Văn bản Xúy Vân giả dại
Câu 13: Tại sao Xúy Vân đã hành động giả dại?
A. Vì cô ấy mắc phải một căn bệnh nghiêm trọng
B. Vì cảm thấy buồn chán, không có gì làm và tuyệt vọng khi chờ đợi chồng
C. Vì muốn rời khỏi Kim Nham để đến với Trần Phương
D. Vì cô ấy muốn giả điên để trốn khỏi sự quấy rối của những người đàn ông trong làng
Câu 14: Ước mơ của Xúy Vân khi thể hiện điệu “con gà rừng” là gì?
A. Mong ước về cuộc sống gia đình hạnh phúc, êm đềm, hòa thuận
B. Mong muốn mọi người tha thứ, không trách móc về những sai lầm của cô ấy
C. Mong muốn được sống bên cạnh Trần Phương
D. Mong ước có cuộc sống phong phú, sung túc
Văn bản Thị Mầu lên chùa
Câu 15:
A. 'Đời mới chín tám, chưa lấy chồng đâu thầy tiểu ơi!'
B. 'Nhà tao có chín anh em, chỉ mình tao mới chín chắn nhất.'
C. 'Nghĩa là đây cũng chẳng xuống cấp
Chính là chẳng đổi dạt dạt cho tỏ!'
D. “Như táo rụng trên sân đình
Em như con gái đi chợ, tìm tòi cá chua”.
Câu 16: Ý nào sau đây KHÔNG CHÍNH XÁC khi nhận xét về nhân vật Thị Mầu?
A. Thị Mầu tự tin vượt qua ranh giới của Nho Giáo để tỏa sáng bản thân.
B. Thị Mầu là biểu tượng của sự dũng cảm và lòng khao khát tự do của phụ nữ xưa.
C. Là một nhân vật gây tranh cãi với tính cách riêng biệt.
D. Thị Mầu biểu hiện ý thức tự do trong tình yêu.
Văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
Câu 17: Ý nào sau đây KHÔNG ĐÚNG khi nói về nội dung của văn bản?
A. Hà Nội không chỉ là một trung tâm văn hóa lịch sử mà còn là nơi quy tụ nhiều di sản văn hóa của dân tộc, từ folklore, lễ hội đến dân ca.
B. Với vai trò là một trong hai trung tâm du lịch hàng đầu, Hà Nội đóng góp quan trọng vào sự phát triển du lịch của cả nước và vùng Bắc Bộ.
C. Phong cách và khí chất của người Hà Nội đa dạng, từ duyên dáng và phong lưu đến sự lịch lãm và thanh lịch.
D. Hà Nội đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển và vẫn là biểu tượng đẹp và kiêu hãnh của dân tộc Việt Nam.
Câu 18: Cụm từ 'hằng số văn hóa' trong văn bản có nghĩa là gì?
A. 'Hằng số văn hóa' trong văn bản có nghĩa là những yếu tố chủ quan vũ trụ cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử và trong tương lai.
B. 'Hằng số văn hóa' trong văn bản có nghĩa là những yếu tố chủ quan vũ trụ không cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản có thể thay đổi trong lịch sử và trong tương lai.
C. 'Hằng số văn hóa' trong văn bản có nghĩa là những yếu tố khách quan vũ trụ cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử và trong tương lai.
D. 'Hằng số văn hóa' trong văn bản có nghĩa là những yếu tố khách quan vũ trụ không cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản thay đổi trong lịch sử và trong tương lai.
Văn bản Lễ hội Đền Hùng
Câu 19: Sơ đồ hướng dẫn di chuyển cung cấp những thông tin gì?
A. Sơ đồ hướng dẫn di chuyển cung cấp những thông tin về đường đi, vị trí có thể đến và hướng di chuyển.
B. Sơ đồ hướng dẫn di chuyển cung cấp những thông tin về địa điểm, vị trí có thể đến và hướng di chuyển.
C. Sơ đồ hướng dẫn di chuyển cung cấp những thông tin về địa điểm, đường đi, vị trí có thể đến và hướng di chuyển.
D. Khác.
Câu 20: Tác dụng của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản là gì?
A. Giúp người đọc tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
B. Làm cho bài viết trở nên sinh động và thu hút hơn.
C. Giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin để hiểu nội dung của văn bản.
D. Tất cả các phương án trên.
2. Phần ngôn ngữ Việt Nam
a. Sử dụng từ sai
Câu 1: Câu nào sau đây có lỗi về ngữ pháp?
A. Hê – ra – clét và Ăng – tê đã chiến đấu với nhau rất quyết tâm
B. Trong buổi lễ nhậm chức, tổng giám đốc mới đã có bài phát biểu rất ấn tượng
C. Sau những thành tựu vang dội, khắp nơi đều nghe tới danh tiếng của Đăm Săn
D. Nhìn thấy nàng như vậy, như một thiên thần bị đày xuống từ trời do một lời nguyền rủa của thần, mọi người bật khóc thảm thiết
Câu 2: Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp trong câu sau:
Những minh chứng về một nền văn hóa cổ đại ở vùng này còn rất nhiều
A. Chứng tỏ
B. Văn hoá
C. Thời cổ
D. Rất lớn
Câu 3: “Người có phẩm chất là người có khả năng, tự tin, quả cảm và không lùi bước trước thách thức; biểu hiện của phẩm chất này nằm ở sự quả cảm, không để ý đến lời nói của người khác mà ý chí vững vàng”
Câu trên có vấn đề gì?
A. Lỗi trong thứ tự từ ngữ
B. Lỗi về ý nghĩa ngôn ngữ
C. Lỗi về phong cách ngôn ngữ
D. Câu trên không có vấn đề
b. Lỗi về thứ tự từ
Câu 4: Câu văn nào dưới đây sử dụng sắp xếp từ ngữ sai để nhấn mạnh tính chất của sự việc:
A. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan.
B. Tôi thấy một anh bọ ngựa trịnh trọng tiến vào.
C. Tôi thấy trịnh trọng tiến vào một anh bọ ngựa.
D. Hôm nay, trời mưa rất to.
Câu 5: Các cụm từ được in đậm ở đầu câu trong đoạn văn có tác dụng gì?
“Một thời kỳ tròn chục năm.
Trong chục năm đó, thơ mới đã chiến đấu gay gắt với thơ cũ, một phía tranh giành quyền sống, một phía giữ quyền sống. Trong sự thành công đó, cũng có công của những người tả xung hữu đột nơi chiến trường, nhưng trước hết là công của những nhà thơ mới”
A. Thể hiện thứ tự sự việc.
B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
C. Liên kết câu với câu khác trong văn bản.
D. Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói
Câu 6: Kết quả của việc sắp xếp từ trong câu văn trên là gì?
Quanh đây, những người công nhân mỏ than vẫn giữ nguyên cái bản tính nông dân Thái, nở nụ cười bô bô khắp nơi.
(Nguyễn Tuân)
A.Nhằm miêu tả những phẩm chất tốt đẹp của anh em công nhân mỏ than
B.Nhằm nhấn mạnh sự ngây thơ của anh em công nhân ở mỏ than.
C.Nhằm thể hiện lòng trân trọng của tác giả đối với các anh em công nhân mỏ than.
D. Nhằm phản ánh quy trình hành động của các anh em công nhân mỏ than.
c. Phương pháp trích dẫn, chú thích và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Câu 7: Để một hôm, thấy chàng trở về từ trận chiến, mọi người phải thốt lên: “Chà, chàng đã vượt xa thân phụ của mình”
Câu văn trên sử dụng phương pháp trích dẫn nào?
A. Trích dẫn gián tiếp
B. Trích dẫn trực tiếp
C. Cả hai hình thức
D. Không áp dụng
Câu 8: Với vua Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam “tự xưng là đế một phương”, lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây dựng (“thành Tô Lịch”), có nơi thờ Phật (chùa Khai Quốc – Mở Nước, hiện nay là chùa Trấn Quốc), có một mô hình quân chủ Phật giáo, tương đồng nhưng cũng khác biệt so với Trung Hoa, và con cháu nối tiếp ông làm vua, tự xưng là con Phật chứ không như vua Trung Hoa tự xưng là con Trời
Các ghi chú trong đoạn văn trên bao gồm:
A. Đế một phương, thành Tô Lịch, chùa Khai Quốc - Mở Nước, hiện nay là chùa Trấn Quốc, con Phật, con Trời.
B. Đế một phương, chùa Khai Quốc - Mở Nước, hiện nay là chùa Trấn Quốc, con Phật, con Trời.
C. Đế một phương, thành Tô Lịch, chùa Khai Quốc - Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc, con Phật.
D. Thành Tô Lịch, chùa Khai Quốc - Mở Nước, hiện nay là chùa Trấn Quốc, con Phật, con Trời
Câu 9: Văn bản mô tả sẽ gặp khó khăn gì khi không có hình ảnh minh họa?
A. Người đọc khó hình dung những thông tin được miêu tả trong văn bản.
B. Viết kém độ đáng tin cậy và thuyết phục
C. Văn bản trở nên nhạt nhẽo
D. Tất cả các phương án trên
Câu 10: Tại sao không nên quá lạm dụng việc sử dụng hình ảnh, sơ đồ,… trong bài viết?
A. Gây mất đi tính chính xác của thông tin
B. Làm mất sự tập trung của người đọc vào bài viết
C. Dẫn đến sự phân tâm của người đọc và làm rối bài viết
D. Tất cả ba đáp án trên
3. Phần viết văn
a. Viết một bài luận văn về một vấn đề xã hội
Đề 1: Viết về ý kiến của em về việc chấp nhận trách nhiệm và tránh trách nhiệm cho người khác
Đề 2: Viết về suy nghĩ của em về cách vượt lên số phận trong cuộc sống
b. Viết báo cáo về kết quả nghiên cứu về một vấn đề
Đề 1: Viết báo cáo về các đặc điểm hình thức của thơ Đường qua một số bài thơ trung đại đã học
c. Viết bài thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc quan niệm
Đề 1: Viết bài thuyết phục bạn bè từ bỏ thói quen đi học muộn
Đề 2: Viết bài thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen dựa dẫm ỷ lại
Đề 3: Viết bài nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ lạm dụng thuốc kháng sinh
Đề 4: Viết bài nghị luận thuyết phục người bạn cần suy nghĩ sâu hơn về phương châm 'Im lặng là vàng'
d. Viết quy định, hướng dẫn cho các cơ sở công cộng
Đề 1: Viết hướng dẫn du khách khi tham gia lễ hội hoặc tham quan di tích lịch sử, văn hóa địa phương
e. Viết bài về bản thân
Đề 1: Viết bài thuyết phục Ban tổ chức lễ hội hoặc Ban Quản lý di tích chấp nhận mong muốn của em về việc làm tình nguyện viên
Đề 2: Viết bài thuyết phục trường đại học nước ngoài cấp học bổng du học cho em
C. GIẢI THÍCH CHI TIẾT
1. Phần đọc hiểu
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
D |
C |
D |
B |
C |
C |
A |
C |
A |
C |
B |
D |
C |
A |
D |
C |
B |
C |
C |
D |
2. Phần tiếng Việt
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
A |
A |
B |
C |
C |
B |
B |
D |
D |
C |
3. Phần làm văn
a. Viết bài về vấn đề xã hội
Đề 1: Viết bài về suy nghĩ về việc chấp nhận và trách nhiệm
I.Mở đầu: Giới thiệu về vấn đề cần phân tích, nghị luận: 'Việc chấp nhận và trách nhiệm'
II. Nội dung chính:
- Định nghĩa: 'trách nhiệm' là gì? 'chấp nhận' là gì?
- Tình hình hiện tại của việc chấp nhận và trách nhiệm: Hiện nay, vẫn có nhiều người không dám đối mặt với sai lầm của mình mà lại trách nhiệm cho người khác.
- Dấu hiệu của hai hiện tượng này là gì?
- Hậu quả của hai hiện tượng 'chấp nhận' - 'trách nhiệm'
- Giải pháp
III. Kết luận: Phê phán suy nghĩ cá nhân về hai hiện tượng trên, cùng đánh giá khách quan về thực tế cuộc sống.
Đề 2: Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về việc làm thế nào để con người vượt lên số phận của chính mình trong cuộc sống?
1. Mở đầu:
- Giới thiệu đề tài: làm thế nào để con người vượt qua số phận của mình trong cuộc sống?
2. Phát triển ý:
- Định nghĩa: Ý nghĩa của việc vượt qua số phận của chính mình là gì?
- Biểu hiện của sự vượt qua số phận.
- Những nguyên nhân giúp con người có thể vượt qua số phận.
- Ý nghĩa của việc vượt qua số phận.
- Phê phán một phần của người thiếu ý chí và nghị lực vươn lên.
- Bài học từ nhận thức và áp dụng vào bản thân.
3. Tổng kết:
- Tóm tắt và khẳng định vấn đề.
b. Viết bản báo cáo về kết quả nghiên cứu về một vấn đề
Đề 1: Hãy viết bản báo cáo về kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường Luật qua một số bài thơ trung đại đã học
1. Khởi đầu
- Trình bày vấn đề (đề tài) được lựa chọn cho nghiên cứu: đặc điểm hình thức thơ Đường Luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
- Thuyết minh về lý do, mục đích, phương pháp nghiên cứu.
+ Lý do: Bản thân cảm thấy thích thú với thơ Đường Luật sau khi học và tìm hiểu qua một số bài thơ trung đại.
+ Mục đích: Giúp mọi người hiểu rõ và hứng thú khi học về thơ Đường Luật.
+ Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu thông qua việc đọc sách và tài liệu liên quan.
2. Nội dung
- Giới thiệu một số bài thơ Đường Luật đã học hoặc biết đến.
- Phân tích cấu trúc tổng quan của một bài thơ Đường Luật qua một số tác phẩm đã nghiên cứu.
- Giới thiệu về các quy luật về vần, đối, niêm, và luật trong thơ Đường Luật.
3. Kết luận
Tóm tắt và tổng hợp lại những vấn đề đã được trình bày.
c. Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Đề 1: Viết bài luận thuyết phục các bạn từ bỏ thói quen đi học muộn
1. Khởi đầu
Giới thiệu và nhập đề: vấn đề cần thảo luận là việc học sinh thường đi học muộn.
Lưu ý: Học sinh có thể chọn cách giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.
2. Nội dung chính
a. Tình hình thực tế
Ở các trường học khắp nơi, ở mỗi buổi học, không khó để thấy các bạn học sinh muộn, tiếng chuông báo hiệu đã vang lên từ trước nhưng vẫn có nhiều bạn chưa xuất hiện, ở ngoài cổng hoặc mới bước vào trường.
b. Nguyên nhân
Do ý thức chủ quan của các bạn chưa cao, họ chưa tự quản lý thời gian cũng như chưa đánh giá đúng giá trị của thời gian.
Do phụ huynh chưa đặc biệt chú ý đến việc hỗ trợ học tập cho con em, việc giáo dục về tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian cho con em vẫn còn hạn chế.
Nhà trường chưa thực hiện giám sát và xử lý nghiêm khắc những trường hợp đi học muộn, tái phạm việc đi học muộn nhiều lần.
c. Hậu quả
Việc học của các em bị ảnh hưởng, tâm lý không ổn định, việc tự chủ trong học tập chưa đạt yêu cầu và hiệu quả học tập giảm đi.
Ảnh hưởng đến sự giảng dạy của giáo viên và tinh thần thi đua của các bạn học sinh khác, ảnh hưởng đến thành tích học tập của toàn lớp.
Tình trạng học sinh đi muộn ngày càng phổ biến sẽ gây ra tác động tiêu cực đến môi trường học tập, và sẽ làm gia tăng số lượng học sinh vi phạm.
d. Giải pháp
Trước hết, bạn cần là người biết trân trọng thời gian và đơn giản là có ý thức tôn trọng người khác cũng như tôn trọng bản thân.
Cần lập kế hoạch công việc và đến đúng giờ, hãy tạo ra một lịch trình khoa học và thường xuyên kiểm tra nó để đảm bảo không bỏ lỡ bất kỳ cuộc hẹn nào.
Nhà trường cũng cần thực hiện giám sát và kỷ luật nghiêm ngặt hơn đối với những học sinh thường xuyên đi học muộn.
3. Kết luận
Khái quát lại vấn đề nghị luận: tình trạng học sinh đi học muộn.
Đề 2: Viết bài luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen hoặc dựa dẫm ỷ lại
1. Mở đầu
- Giới thiệu: Trong xã hội hiện nay, mỗi người phải đối mặt với nhiều áp lực. Trong khi một số người đang nỗ lực vươn lên để thành công và tự thể hiện, thì lại có những người sống một cách passively, chỉ dựa vào người khác và hy vọng vào may mắn.
- Nêu vấn đề: “Thói quen dựa dẫm, ỷ lại vào người khác” là một vấn đề cần được chúng ta cùng thảo luận và xem xét.
2. Thân bài
- Khái niệm của thói quen dựa dẫm, ỷ lại vào người khác: là việc phụ thuộc vào người khác trong một hoạt động nào đó. Người thường xuyên dựa dẫm thường bị coi là không có năng lực, không đủ nỗ lực. Thói quen này thường mang tính tiêu cực, bị người khác phê phán và coi thường.
- Biểu hiện của thói quen dựa dẫm, ỷ lại vào người khác: lơ là với cuộc sống và công việc học tập của bản thân, không suy nghĩ cho tương lai, để cho bố mẹ quyết định mọi việc. Hoặc đơn giản là không muốn tự làm những việc nhỏ nhặt như dọn dẹp phòng, giặt giũ,... và thường nhờ người khác làm thay. Khi gặp khó khăn, thường nhờ vả bạn bè.
- Nguyên nhân của thói quen dựa dẫm, ỷ lại vào người khác:
+ Do tính lười biếng, cả về vận động và tư duy.
+ Do được gia đình chiều chuộng.
+ Do được phục vụ sung sướng từ khi còn nhỏ
+ Do sống thiếu kỷ luật...
- Tác hại:
+ Những người quen dựa dẫm thường trở nên lười biếng; khiến họ mất đi khả năng tự lập; suy nghĩ, tư duy, và khả năng ra quyết định trong các tình huống quan trọng.
+ Thói quen dựa dẫm sẽ khiến bạn trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội. Tương lai của đất nước không thể phát triển tốt đẹp nếu những người trẻ tuổi làm chủ nước mình đều lười biếng, ỷ lại như bạn vậy.
- Bài học rút ra:
+ Bạn cần học cách tự mình đi trên đôi chân của mình, không nên biến mình thành người phụ thuộc vào người khác trong cuộc sống.
+ Tự lập trong cuộc sống: Mỗi người chúng ta chỉ có một cuộc đời, vì thế hãy tự sống cho bản thân mình, không phụ thuộc vào người khác, đó là điều đáng tự hào. Bạn được sinh ra để bay tự do như một chú bướm, chứ không phải để sống như một con sâu bò trong bùn đất.
+ Gia đình, trường học, và xã hội cần thay đổi cách suy nghĩ về việc yêu thương và giáo dục, không nên chiều chuộng hay bao bọc quá mức, cần phát triển tính tự lập cho các thế hệ tương lai.
3. Tổng kết
- Khẳng định vấn đề: Thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh là một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cả cá nhân và cộng đồng, cần được chú trọng và giáo dục.
- Bài học cho bản thân: Là một người dân, bạn cần hiểu rõ về tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh và cố gắng ngăn chặn thói quen này; đồng thời, bạn cũng cần lan truyền thông điệp này để hướng dẫn mọi người cùng tham gia.
Đề 3: Sử dụng thuốc kháng sinh một cách lạm dụng là một thói quen phổ biến hiện nay. Hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.
Việc phát minh ra thuốc kháng sinh được xem là một bước tiến quan trọng trong lịch sử y học, chúng giúp chúng ta chiến thắng một số căn bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên, nhiều người lại lạm dụng thuốc này mà không hiểu rõ về tác dụng và nguy cơ. Mọi người cần từ bỏ thói quen này vì lạm dụng thuốc kháng sinh có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Thuốc kháng sinh là gì và lạm dụng thuốc kháng sinh là gì? Thuốc kháng sinh là những loại dược phẩm có khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh hoặc được sử dụng trong điều trị một số bệnh khác. Lạm dụng thuốc kháng sinh là việc sử dụng chúng không đúng cách, thường là khi không cần thiết hoặc không tuân thủ đúng liều lượng. Hiện nay, tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh rất phổ biến, như 'Tỷ lệ kháng erythromycin ở Việt Nam là 92,1%', 'Các bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,... cho thấy: năm 2009, 30 - 70% vi khuẩn gram âm đã kháng với kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4', 'Kết quả khảo sát việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc vùng nông thôn và thành thị cho thấy, nhận thức về kháng sinh và kháng thuốc của người bán thuốc lẫn người dân đều rất thấp. Có đến 88% số dân ở thành thị, 91% số dân ở nông thôn sử dụng kháng sinh không có đơn của bác sĩ',... Vậy tại sao người dân lại sử dụng thuốc kháng sinh nhiều như vậy? Đầu tiên là do bệnh nhân: Nhiều người nghĩ rằng kháng sinh có thể chữa mọi bệnh, nên bất kể khi nào bị bệnh đều sử dụng kháng sinh, vì ở nước ta việc mua bán kháng sinh rất dễ dàng. Tự mua thuốc và tự chữa bệnh ngày càng phổ biến - đó là lý do dẫn đến lạm dụng kháng sinh. Tiếp theo là do thầy thuốc: Trong thực tế, việc sử dụng kháng sinh không đúng cách cũng rất phổ biến. Ví dụ, khi chưa xác định được loại vi khuẩn gây bệnh và loại kháng sinh phù hợp, nhưng theo yêu cầu của bệnh nhân, một số thầy thuốc cũng dễ dàng chỉ định sử dụng kháng sinh. Biết là không đúng, nhưng một số thầy thuốc vẫn kê đơn kháng sinh. Điều này cũng là một hình thức lạm dụng thuốc kháng sinh. Lạm dụng thuốc kháng sinh không chỉ lãng phí mà còn gây hại cho sức khỏe, các bệnh do virus không chữa được bằng kháng sinh mà vẫn sử dụng. Gây khó khăn cho chẩn đoán: bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp mà sử dụng kháng sinh sẽ làm cho các triệu chứng mờ nhạt gây khó khăn trong việc chẩn đoán. Có thể gây ra phản ứng dị ứng, mẫn cảm thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Sử dụng quá nhiều kháng sinh và liều cao có thể gây ra suy tủy, đặc biệt là trường hợp sử dụng chloramphenicol nhiều. Một số kháng sinh như streptomycin, kanamycin sử dụng liều cao có thể gây điếc và suy thận. Lạm dụng kháng sinh làm cho vi khuẩn trở nên kháng thuốc, gây ra nguy cơ kháng thuốc ngày càng cao, từ đó gây khó khăn trong việc điều trị bệnh. Các tụ cầu trùng kháng thuốc cephalosporin càng ngày càng nhiều. Một số vi khuẩn khác cũng trở nên kháng thuốc, từ đó giảm hiệu quả điều trị của kháng sinh. Nhiều người khi sử dụng thuốc kháng sinh chỉ nghĩ rằng nó tiện lợi, giá thành không quá đắt nhưng họ không biết rằng tác hại của nó rất nghiêm trọng. Vì vậy, mọi người cần làm gì để hạn chế hoặc ngừng lạm dụng thuốc kháng sinh? Nguyên tắc quan trọng khi sử dụng thuốc kháng sinh là chỉ sử dụng chúng khi cần thiết và theo hướng dẫn của bác sĩ. Uống đúng liều lượng: khi được kê đơn thuốc kháng sinh, luôn uống đúng liều lượng đã được kê, không bỏ dở giữa chừng, ngay cả khi cảm thấy bệnh đã cải thiện nhiều. Tuân thủ hướng dẫn: không sử dụng thuốc kháng sinh dư thừa từ lần trước; không chia sẻ thuốc kháng sinh đang sử dụng cho người khác, kể cả người thân trong gia đình. Bởi khi chia sẻ, sẽ thiếu liều lượng cần thiết và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh mẽ và trở nên kháng thuốc. Điều này làm nguy hiểm cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân bằng cách bắt đầu bằng việc tuân thủ đơn thuốc của bác sĩ, không tự ý mua thuốc kháng sinh cho bất kỳ ai hoặc sử dụng chúng trong chăn nuôi. Nhắc nhở những người quen nếu thấy họ sử dụng kháng sinh không đúng cách.
Thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh là một vấn đề rất nghiêm trọng mà chúng ta không nên xem nhẹ. Tốt nhất, mỗi người cần có ý thức sử dụng thuốc đúng cách, theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu sau một thời gian điều trị mà không thấy hiệu quả, hãy tái khám và nhận tư vấn từ bác sĩ “hãy sử dụng kháng sinh đúng cách vì tương lai của chính chúng ta”.
Đề 4: Một người bạn của em luôn tin tưởng và hành động theo phương châm “Im lặng là vàng”. Hãy viết bài văn nghị luận để thuyết phục người bạn đó cần nhìn nhận vấn đề toàn diện hơn
Vàng là một loại kim loại quý hiếm, vì thế các người xưa đã sử dụng vàng để tượng trưng cho những thứ quý giá như 'Thời gian là vàng' hoặc 'Im lặng là vàng', nhấn mạnh vào việc giữ im lặng đúng lúc và đúng nơi, nhưng liệu luôn im lặng có tốt không?
Câu nói ấy nhắc nhở chúng ta biết giữ im lặng đúng lúc đúng chỗ, không can thiệp quá sâu vào công việc của người khác, hoặc dốt mà lại thích tỏ ra uyên bác, nói nhiều càng làm lộ ra sự ngu ngốc, thiếu kiến thức của bản thân, hoặc trong trường hợp gây mâu thuẫn tranh cãi sôi nổi thì im lặng lại làm mọi việc trở nên tốt hơn. Khi xảy ra mâu thuẫn, mỗi lời nói ra mà không kiểm soát đều có thể trở thành những lưỡi dao gây tổn thương người khác. Vì vậy, im lặng đôi khi còn quý hơn cả vạn lời nói... Tất nhiên, liệu có phải trong mọi tình huống, im lặng đều là vàng? Có nên im lặng trước điều ác, điều xấu; có nên im lặng trước sức mạnh bạo ngược hay có nên im lặng trong những cuộc tranh luận khi mình có suy nghĩ chắc chắn, khách quan về vấn đề đó… Trong những tình huống như vậy mà mình im lặng tức là mình đang đánh mất bản thân và đang nhượng bộ với điều ác, điều xấu. Vậy tình huống nào cần im lặng? Pythagos đã từng nói: “Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im lặng là không biết nói”. Còn Martin Luther King Jr lại phát biểu: “Cuộc sống của chúng ta kết thúc ngay trong ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng”. Chính vì vậy, mỗi người cần nhận thức rõ khi nên im lặng và lên tiếng trong từng tình huống cụ thể, không nên là kẻ ngậm miệng ăn tiền, sau đó im lặng để điều ác, điều xấu hoành hành trong xã hội làm cho đạo đức con người suy thoái, xuống cấp. Vì trong cuộc sống, bên cạnh những điều tốt, những quan điểm, lời nói, hành động... sai trái cần bị chỉ trích, tố cáo. Trong cơ quan, nơi làm việc có những kẻ tham ô, hối lộ. Bên ngoài đường phố, có những kẻ buôn lậu, cướp giật. Trong lớp học, có những hành vi tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá... Lúc ấy, nếu im lặng tức là đã tiếp tay cho điều ác, điều sai trái hoành hành. Lúc ấy im lặng là vô trách nhiệm, hèn nhát. Cũng có khi, trên đường có một người lớn tuổi run rẩy trước dòng người đi lại, trong khi bạn đang lưỡng lự thì đã có một người khác nhanh chân hơn giúp người đó qua đường. Vậy là chỉ vì im lặng bạn đã lỡ mất cơ hội làm một điều tốt. Trong lớp học, giáo viên đặt câu hỏi, bạn im lặng tức là đã đánh mất cơ hội để phát biểu, cơ hội để thể hiện, cơ hội để thử sức. Những cơ hội, thời cơ nếu ta để lỡ thì sẽ mất đi vĩnh viễn. Khi ấy, im lặng là dại dột, ấu trĩ. Im lặng trong một cuộc thảo luận, tranh luận của tập thể để đạt được sự đồng thuận về một vấn đề chung còn nói lên con người bạn đó thiếu quan điểm biết nhường nào. Khi ấy, bạn dễ trở thành thứ ba trong vô vàn quan điểm, xu hướng. Như vậy là trong cuộc sống, cần phải biết xác định tình hình để im lặng hoặc phá vỡ im lặng đúng lúc.
Vì vậy, trong cuộc sống cần cân nhắc giữa im lặng và lên tiếng phá vỡ im lặng khi cần thiết, không phải lúc nào sự im lặng cũng là vàng cần phải tùy hoàn cảnh mà sử dụng quyền im lặng của mình. Hãy coi câu nói của Martin Luther King là một bài học, hãy bắt đầu hành động từ ngay hôm nay, bắt đầu từ những việc nhỏ bé nhất mà chúng ta có thể. Tôi tin rằng điều đó không phụ thuộc vào tuổi tác, sức khỏe hay tình hình tài chính, mà ai cũng có thể làm được. Đừng bao giờ thỏa hiệp và làm ngơ trước điều xấu, bạn nhé!
d. Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng
Đề 1: Hãy viết một văn bản hướng dẫn du khách khi tham gia một lễ hội hoặc tham quan một di tích lịch sử, văn hóa ở địa phương nơi em sinh sống
NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI THAM GIA LỄ HỘI ĐỀN A SÀO
Đền A Sào nằm tại khu vực bên sông Hóa, hiện thuộc xã An Thái, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Địa điểm này nổi tiếng với chiến thắng trước quân Mông - Nguyên và câu chuyện huyền thoại về 'Con voi của Trần Hưng Đạo'.
Khu di tích A Sào bao gồm: Đền A Sào, Bến Tượng; và Gò Đống Yên, được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia từ năm 2011. Ngôi đền này kể lại câu chuyện về chiến công của Hưng Đạo Đại Vương trước quân Mông - Nguyên. Sau này, người dân đã xây đền thờ Trần Hưng Đạo gọi là Đền A Sào để tưởng nhớ công ơn Ngài.
Năm 1951, quân Pháp chiếm đóng đền A Sào và phá hủy nhiều đồ thờ trong đền. Họ sử dụng xe kéo voi đá từ bến sông để làm ụ súng và bắn phá tượng voi đá. Thế kỷ trải qua, đền A Sào đã bị phá hủy, chỉ còn lại là bãi đất hoang và tượng voi đá nằm trên đất cũ giữa cánh đồng A Sào. Qua nhiều nghiên cứu, cuối cùng vào năm 2005, nhân dân địa phương cùng các nhà hảo tâm đã cùng nhau phục dựng đền mới như ngày nay.
Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi thăm đền:
Thứ nhất, về trang phục, ngôn ngữ và hành vi: Trang phục gọn gàng, không quá lòe loẹt; ngôn ngữ lịch sự, không sử dụng từ ngữ không phù hợp trong lễ hội; hành vi đúng mực, hỗ trợ bảo vệ môi trường.
Thứ hai, về lễ nghi: Người tham gia lễ cần chọn lựa giữa lễ chay và lễ mặn theo sở thích. Lễ chay bao gồm: hương, hoa, quả chín, phẩm oản, xôi. Lễ mặn bao gồm: gà, giò, trầu cau, rượu…
Thứ ba, về đồ dùng cá nhân: Mang theo những vật dụng cần thiết, tránh những vật có thể gây hại; bảo quản đồ dùng cá nhân cẩn thận.
Thứ tư, về ý thức bảo vệ di sản: Khách du lịch cần có ý thức bảo vệ và trách nhiệm với các di vật và giá trị tại đền. Không làm hại, phá hoại,…
Thứ năm, về xử lý sự cố: Du khách gặp sự cố có thể liên hệ với Ban tổ chức để được hỗ trợ giải quyết tại trung tâm phát thanh của đền.
Ban quản lý di tích tỉnh Thái Bình
e. Viết bài về bản thân
Đề 1: Tôi muốn tham gia tổ chức hoạt động lễ hội và giới thiệu về di sản văn hóa lịch sử của địa phương. Hãy viết bài thuyết phục Ban tổ chức lễ hội hoặc Ban Quản lý di tích chấp nhận mong muốn của tôi
Kính thưa Ban quản lý di tích tỉnh Thái Bình
Tôi là Nguyễn Văn Toàn, học sinh lớp G của trường THPT Phụ Dực, Thái Bình.
Tôi biết đến CLB tình nguyện qua một thành viên trong CLB. Tôi muốn tham gia CLB để học hỏi và cống hiến sức mình vào việc tổ chức lễ hội và giới thiệu về di sản lịch sử ở địa phương.
Bản thân tôi là một người khá hòa đồng, thân thiện, giao tiếp lưu loát, tự tin trước đám đông. Sự nhiệt huyết và mong muốn cống hiến giúp tôi sẵn sàng dành thời gian cho các hoạt động tình nguyện vì sự phát triển của cộng đồng địa phương.
Hiện tại, tôi đang theo học ngành Văn học và đã có kinh nghiệm trong việc viết bài giới thiệu. Nếu được vào CLB, tôi sẽ viết những bài giới thiệu, nội quy, và hướng dẫn khách tham gia lễ hội. Tôi cũng đã tham gia nhiều CLB khác tại trường nên tự tin rằng mình có thể làm tốt những công việc mà ban chủ nhiệm CLB giao phó.
Tôi cam kết thực hiện tốt nội quy và yêu cầu của CLB cũng như của địa phương!
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm về sự quan tâm, đọc và xét duyệt!
Đề 2: Hãy viết bài về bản thân để thuyết phục một trường đại học ở nước ngoài cấp học bổng du học cho tôi
Kính gửi Ban giám hiệu Trường đại học Seville!
Em tên là ....................... , là sinh viên ngành du lịch của khoa ..............., trường ............. , thành phố Hà Nội!
Được giới thiệu đến học bổng trao đổi một năm tại trường Seville, em vô cùng hào hứng và ngay lập tức muốn thể hiện sự mong muốn của mình. Em đã biết đến trường là một trong những ngôi trường nổi tiếng về du lịch ở Tây Ban Nha nên em hy vọng nếu đạt được học bổng này, em sẽ tích lũy những kinh nghiệm tốt nhất khi học tại đây.
Trong thời gian học tại trường đại học, em được đánh giá là sinh viên năng động, hoạt bát và thân thiện. Em cũng là một sinh viên cầu tiến, ham học hỏi và nhiệt tình tham gia các hoạt động ngoại khóa. Khi học tại môi trường mới, em sẽ dần làm quen với điều mới lạ tại đây.
Để được giới thiệu đến học bổng này, em tự tin khẳng định mình là một sinh viên ưu tú và toàn diện. GPA của em luôn đạt loại Giỏi (3.85) trong 3 năm qua và em đã may mắn nhận được nhiều học bổng khuyến khích. Hiện nay em cũng là Chủ nhiệm một CLB tại trường, tích cực trong các hoạt động đoàn đội. Vì vậy, em tin rằng khi học tại trường mình, em sẽ nhanh chóng hòa mình vào môi trường học tập và đạt được thành công trong học tập.
Em cam đảm thực hiện tốt nội quy, yêu cầu của trường!
Em chân thành cảm ơn Ban giám hiệu đã quan tâm, đọc và xét duyệt!