Biểu đồ phân loại các thể loại và loại văn bản đã được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2. Đề cập tóm tắt những văn bản cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó.
1
Câu hỏi 1 (trang 122, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Biểu đồ phân loại các thể loại và loại văn bản đã được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2. Đề cập tóm tắt những văn bản cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó.
Cách tiếp cận:
Xem xét lại các văn bản đã học
Hướng dẫn chi tiết:
2
Câu 2 (trang 122, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Lập bảng phân loại những đơn vị kiến thức cốt lõi được trình bày trong phản Tri th sách giáo khoa Ngữ văn ngữ văn của mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai theo từng nhóm: kiến thức chung về loại, thể loại; kiến thức về các yếu tố cấu thành văn bản thuộc từng loại, thể loại; kiến thức về lịch sử văn học; kiến thức tiếng Việt.
Phương pháp giải:
Xem lại các văn bản đã học
Lời giải chi tiết:
Tiêu chí Bài học |
Thể loại văn bản |
Các yếu tố cấu thành văn bản |
Kiến thức tiếng Việt |
Bài 6 |
Truyện thơ Nôm là loại hình tác phẩm tự sự độc đáo của văn học Trung đại Việt Nam, kết hợp phương thức tự sự và trữ tình, được viết chủ yếu bằng chữ Nôm và chủ yếu sử dụng thể loại song thất lục bát. |
- Yếu tố tự sự - Yếu tố trữ tình |
- Lặp cấu trúc là biện pháp tu từ sử dụng những cụm từ hoặc câu có cùng kiểu kiến trúc nhằm nhấn mạnh nội dung. - Đối là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ hoặc câu sóng đôi với nhau nhằm nhấn mạnh sự tương đồng hoặc tương phản. |
Bài 7 |
- Ký là tên một nhóm các thể, tiểu thể loại tác phẩm văn xuôi phi hư cấu có khả năng dung hợp các yếu tố. - Tùy bút là tiểu loại kí có tính tự do cao, bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính trữ tình với điểm tựa là cái tôi của tác giả. - Tản văn là một tiểu loại kí thường sử dụng đồng thời cả yếu tố tự sự và trữ tình. - Truyện kí là một dạng truyện kể người thật, việc thật. |
- Yếu tố tự sự, trữ tình - Yếu tố hư cấu |
- Hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng |
Bài 8 |
Văn bản thông tin là văn bản nhằm cung cấp thông tin về một lĩnh vực nào đó cho người đọc và người nghe. |
- Tổ chức thông tin theo trật tự thời gian - Tổ chức thông tin theo trật tự nhân quả - Tổ chức thông tin theo tầm quan trọng của vấn đề - Tổ chức thông tin theo quan hệ so sánh hoặc tương phản. |
- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ. |
Bài 9 |
|
- Cách giải thích nghĩa của từ |
Cách giải thích nghĩa của từ - Trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị - Nêu từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa - Làm rõ nghĩa của từng yếu tố của từ |
3
Câu 3 (trang 122, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đưa ra nhận xét về Bài 6 (Nguyễn Du - 'Những điều trông thấy mà đau đớn lòng') so với Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai để nhận biết các đặc điểm và yêu cầu riêng của hình thức học về các nhà văn.
Cách tiếp cận:
Xem xét lại các văn bản đã học
Chú ý đặc điểm và yêu cầu riêng của hình thức học
Hướng dẫn chi tiết:
Phần nội dung của Bài 6 (Nguyễn Du - 'Những điều trông thấy mà đau đớn lòng') và Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) đều tập trung vào việc giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp của hai nhà văn nổi tiếng Nguyễn Du và Nguyễn Trãi – hai trong số những tên tuổi văn học lớn nhất của Việt Nam, với một lượng lớn tác phẩm có giá trị vẹn nguyên đến ngày nay. Mỗi văn bản đều có cấu trúc bao gồm tiểu sử, sự nghiệp sáng tác và đồng thời là sự giới thiệu chi tiết về những tác phẩm đại diện của mỗi tác giả. Từ đó, ta có thể rút ra bài học về hình thức của các nhà văn như sau:
- Bố cục đầy đủ bao gồm các phần chính như tiểu sử và sự nghiệp sáng tác
- Trong phần sự nghiệp sáng tác, cần mô tả rõ các tác phẩm, tập thơ tiêu biểu của mỗi tác giả và giới thiệu sơ lược về chúng
- Phải có phần kết luận về nghệ thuật chung, đặc điểm của mỗi tác giả.
- Ngoài ra cần nêu rõ một giá trị nghệ thuật đặc trưng của tác giả đó.
4
Câu 4 (trang 122, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích ý nghĩa của các bài thực hành tiếng Việt trong việc hỗ trợ hoạt động đọc văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.
Cách tiếp cận:
Xem xét lại các văn bản đã học
Hướng dẫn chi tiết:
Bài 6, phần thực hành tiếng Việt ở đây chủ yếu nói về các kỹ thuật tu từ lặp cấu trúc, kỹ thuật tu từ đối – đây là những kỹ thuật tu từ thường được sử dụng trong thơ văn cổ Việt Nam. Việc áp dụng kỹ thuật tu từ lặp cấu trúc giúp tạo ra nhịp điệu đặc trưng cho đoạn thơ, đoạn văn và làm nổi bật nội dung mà tác giả muốn nhấn mạnh. Kỹ thuật tu từ đối giúp tạo ra sự cân đối, hài hòa cho lời thơ, câu văn.
Ở bài 7, chúng ta được học về việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong việc viết văn học. Đây là một kỹ thuật đặc biệt, nhằm thể hiện một tác dụng nghệ thuật cụ thể nào đó. Nó có thể được sử dụng linh hoạt cả trong thơ và văn xuôi, gợi ra cho người đọc những tưởng tượng mới lạ về các sự vật, hiện tượng.
Trong bài 8, chúng ta được học về việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ trong việc trình bày văn bản. Đây là một kỹ thuật rất hữu ích không chỉ tăng cường nhận thức về vấn đề mà còn giúp người đọc dễ dàng hiểu vấn đề và thể hiện sự hiểu biết sâu rộng của tác giả.
Trong bài 9, chúng ta được học về cách giải thích nghĩa của từ. Bài học này chỉ ra ba phương pháp chính để giải thích nghĩa của từ bao gồm mô tả khái niệm mà từ đó biểu thị, nêu các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa, làm rõ nghĩa từng phần của từ. Việc linh hoạt sử dụng các phương pháp giải thích nghĩa của từ không chỉ làm cho văn bản sống động hơn mà còn giúp cho việc giải thích trở nên rõ ràng hơn.
5
Câu 5 (trang 122, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu những kiều bài viết và yêu cầu của từng kiểu bài đã được thực hành trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.
Phương pháp giải:
Xem lại các văn bản đã học
Chú ý kiểu bài viết và yêu cầu của từng kiểu
Lời giải chi tiết:
Kiểu bài |
Yêu cầu |
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học |
- Giới thiệu được tác phẩm cần thuyết minh - Giới thiệu khái quát về tác giả - Nêu được hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại; tóm tắt được nội dung tác phẩm - Nêu thông tin cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật - Khẳng định vị trí, đóng góp của tác phẩm - Có lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. |
Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội |
- Nêu rõ hiện tượng xã hội được thuyết minh và cung cấp một số thông tin cơ bản giúp người đọc hình dung bước đầu về hiện tượng. - Làm sáng tỏ nguyên nhân của hiện tượng, tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống, nêu được giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc khắc phục hiện tượng tiêu cực - Rút ra ý nghĩa của việc thuyết minh - Sử dụng kết hợp trong văn bản thuyết minh một hay nhiều yếu tố |
Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại |
- Nêu rõ vấn đề xã hội được thuyết minh và cung cấp một số thông tin cơ bản, nổi bật về vấn đề đó - Làm sáng tỏ các biểu hiện hay phạm vi ảnh hưởng của vấn đề đối với đời sống xã hội hoặc cung cấp thông tin theo trình tự khác - Rút ra được ý nghĩa của việc nhận thức đúng vấn đề thuyết minh - Sử dụng kết hợp trong văn bản thuyết minh hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. |
Viết văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật |
- Nêu được những thông tin khái quát về tác phẩm nghệ thuật sẽ bàn tới trong bài viết - Xác định rõ nội dung về hệ thống luận điểm sẽ triển khai - Phối hợp linh hoạt giữa việc trình bày lí lẽ và nêu bằng chứng cụ thể - Thể hiện sự rung động trước tác phẩm và sự đồng cảm đối với tác giả |
6
Câu 6 (trang 122, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Liệt kê các nội dung hoạt động của phần Nói và nghe được thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai và cho biết ý nghĩa của từng nội dung hoạt động đó.
Phương pháp giải:
Xem lại các văn bản đã học
Chú ý nội dung và ý nghĩa hoạt động đó
Lời giải chi tiết:
Nội dung hoạt động |
Ý nghĩa của hoạt động |
Giới thiệu một tác phẩm văn học |
- Bày tỏ sự hiểu biết và quan điểm của cá nhân về một tác phẩm văn học - Chia sẻ nội dung đến người nghe - Học được cách trao đổi thông tin sao cho phù hợp với hoàn cảnh |
Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống |
- Học cách đưa ra quan điểm cá nhân và giải thích cho quan điểm đó - Kỹ năng trình bày trước đám đông - Biết cách khai thác về một vấn đề trong đời sống |
Tranh biện về một vấn đề trong đời sống |
- Học cách đưa ra quan điểm cá nhân và giải thích cho quan điểm đó - Kỹ năng trình bày trước đám đông - Biết cách khai thác về một vấn đề trong đời sống |
Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật |
- - Bày tỏ sự hiểu biết và quan điểm của cá nhân về một tác phẩm nghệ thuật - Chia sẻ nội dung đến người nghe - Học được cách trao đổi thông tin sao cho phù hợp với hoàn cảnh |